Bạn đang xem bài viết Ung Thư Vú Có Di Truyền Không? Câu Trả Lời Của Bác Sĩ được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Hgpc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Ung thư vú là một loại ung thư phổ biến, đặc biệt với nữ giới. Ung thư vú có di truyền không? là một trong những câu hỏi thường gặp khi nhắc đến bệnh lý này. Vấn đề trên sẽ được giải đáp trong bài viết sau của Thạc sĩ, Bác sĩ Phan Lương Huy.
Ung thư vú có khả năng di truyền trong gia đình do sự di truyền một số gen đột biến từ cha hoặc mẹ. Tuy nhiên, không phải ai được di truyền hoặc mang gen đột biến thì đều mắc ung thư vú.
Gen do DNA quy định. Những cấu trúc gen mà con cái được di truyền từ ba mẹ bao gồm những đặc điểm như nhóm máu, màu tóc, màu mắt và cả nguy cơ mắc một số bệnh. Các thế hệ trước có thể di truyền cho con cháu đột biến gen làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
Nếu bạn thừa hưởng một gen đột biến kể trên, nguy cơ phát triển ung thư vú hoặc các bệnh ung thư khác có thể lên tới 80% tùy thuộc vào gen cụ thể và tiền sử gia đình của bạn.2
Hiện nay, việc phát hiện yếu tố di truyền ung thư (chẳng hạn như đột biến BRCA) có thể thực hiện bằng xét nghiệm gen. Quá trình xét nghiệm cho đến khi có kết quả có thể mất một tuần.
Nên thực hiện xét nghiệm xác định đột biến gen trong các trường hợp:2
Người thân trong gia đình đã mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng.
Người thân trong gia đình dương tính với thử nghiệm đột biến gen.
Được chẩn đoán mắc ung thư vú trước 50 tuổi.
Gia đình có nam giới mắc ung thư vú.
Được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng.
Gia đình có trường hợp mắc các bệnh ung thư khác.
Việc một người mang gen đột biến không khẳng định chắc chắn người đó sẽ mắc ung thư vú. Một chẩn đoán ung thư vú cần nhiều yếu tố bao gồm thăm khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, kết quả sinh thiết u, thể trạng của bệnh nhân,…
Ngược lại, nếu bạn có kết quả xét nghiệm cho thấy không mang gen đột biến, nghĩa là:3
Trường hợp ung thư vú trong gia đình bạn (nếu có) có thể là do một trong những đột biến gây ra, nhưng bạn không thừa hưởng đột biến đó.
Ung thư vú trong gia đình bạn (nếu có) không phải do đột biến di truyền gây ra.
Cần lưu ý, điều này chỉ xác định bạn không mang đột biến gen, chứ không khẳng định chắc chắn bạn sẽ không mắc ung thư vú. Vì ngoài di truyền, còn nhiều yếu tố nguy cơ khác có thể dẫn đến ung thư vú.
Bên cạnh đó, gia đình người mang gen đột biến cũng nên tầm soát để kiểm tra xem họ có mang đột biến giống như vậy hay không. Cha mẹ, con cái, chị gái và anh trai, mỗi người đều có 50% cơ hội có cùng một đột biến.3
Yếu tố nguy cơ là điều khiến một người dễ mắc ung thư vú hơn nến có nó. Gen di truyền cũng là một trong những yếu tố nguy cơ. Ngoài ra, có thể đến các yếu tố khác sau đây:4
Giới tính: nữ giới có nhiều khả năng mắc ung thư vú hơn nam giới.
Tuổi tác: nguy cơ ung thư vú tăng theo độ tuổi. Hầu hết các bệnh ung thư vú được chẩn đoán sau tuổi 50.
Phụ nữ có kỳ kinh nguyệt đầu trước 12 tuổi và bắt đầu mãn kinh sau 55 tuổi dẫn đến việc tiết hormone lâu dài hơn, làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
Không hoạt động thể chất. Phụ nữ không hoạt động thể chất có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn.
Thừa cân hoặc béo phì sau khi mãn kinh. Phụ nữ lớn tuổi bị thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn những người có cân nặng bình thường.
Dùng hormone. Một số hình thức trị liệu thay thế hormone (những hình thức bao gồm cả estrogen và progesterone) được thực hiện trong thời kỳ mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú khi được thực hiện trong hơn 5 năm. Một số loại thuốc tránh thai cũng đã được phát hiện là làm tăng nguy cơ ung thư vú.
Tiền sử sinh sản: Người không sinh con hoặc mang thai lần đầu sau 30 tuổi, không cho con bú và sinh non có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú.
Uống rượu.
Tiếp xúc với bức xạ. Người từng xạ trị vùng ngực khi còn ở tuổi thanh thiếu niên sẽ có nguy cơ ung thư vú cao hơn.
Tiền sử gia đình mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng.
Người từng bị ung thư một bên vú hoặc các bệnh về vú khác thì nguy cơ phát triển ung thư vú ở bên còn lại sẽ tăng lên.
Mổ Bướu Tuyến Giáp Có Nguy Hiểm Không Và Câu Trả Lời Bác Sĩ
Tuyến giáp là một cơ quan nội tiết trong cơ thể, vai trò của nó rất quan trọng. Tuyến nặng khoảng 20-30 g nằm dưới thanh quản, bọc quanh phía trước khí quản. Tuyến giáp có chức năng điều hòa chuyển hóa của toàn bộ cơ thể. Vậy khi nào thì xuất hiện bướu tuyến giáp?
Sự phát triển to bất thường trong tuyến giáp sẽ tạo thành khối gọi là bướu tuyến giáp. Có khi sờ thấy một hay nhiều nhân trong tuyến. Nếu nghi ngờ mình mắc bướu tuyến giáp, bạn nên đến khám bác sĩ để chẩn đoán.
Chẩn đoán bướu tuyến giápTrước khi tìm hiểu mổ bướu tuyến giáp có nguy hiểm không, chúng ta cũng cần biết những cách chẩn đoán bệnh này.
Khi bác sĩ sờ thấy nhân giáp hoặc tuyến giáp tăng kích thước, sẽ chẩn đoán bướu tuyến giáp. Các phương tiện hình ảnh như siêu âm, CT, MRI tuyến giáp giúp đánh giá rõ ràng hình thái tuyến.
Song bác sĩ cũng sẽ chỉ định một số xét nghiệm để tìm xem người bệnh đang mắc những triệu chứng nào; và đồng thời tìm nguyên nhân gây ra bệnh. Nếu đang mắc bướu tuyến giáp, người bệnh cần làm gì?
Những cách điều trị bướu tuyến giápĐiều trị bướu tuyến giáp như thế nào còn phụ thuộc vào kích thước bướu giáp, triệu chứng và nguyên nhân. Một số phương pháp điều trị được khuyến cáo như:
Dùng thuốcThuốc uống dành cho người bị suy giáp và một số trường hợp cường giáp nhẹ. Người mắc suy giáp được chỉ định hormone giáp ngoại sinh để bổ sung cho lượng hormone bị thiếu hụt. Ngược lại, người mắc cường giáp phải uống thuốc kháng giáp để giảm lượng hormone dư thừa trong máu.
Xạ trịXạ trị được chỉ định cho những trường hợp cường giáp nặng. Chất phóng xạ được đưa vào cơ thể dưới dạng viên thuốc, sau đó sẽ chảy theo dòng máu. Sau khi tới tuyến giáp, chất xạ sẽ ngấm vào mô tuyến và phá hủy bớt lượng mô dư thừa. Nhờ vào sự phá hủy này mà giảm kích thước tuyến giáp và giảm độ hoạt động của nó.
Phẫu thuậtMổ bướu tuyến giáp là kỹ thuật xâm lấn, gây đau cho người bệnh. Do vậy, phương pháp này chỉ được chỉ định cho một số đối tượng đặc biệt. Vậy mổ bướu tuyến giáp có nguy hiểm không, YouMed sẽ trả lời trong phần tiếp theo đây.
Không phải ai mắc bướu tuyến giáp cũng đều phải mổ. Mổ bướu tuyến giáp có những chỉ định đặc biệt sau mà người bệnh cần chú ý:
Bệnh nhân khó thở, khó nuốt do tuyến giáp to chèn ép vào khí quản, thực quản.
Bệnh nhân bị cường giáp nặng mà thuốc hay xạ trị đơn thuần không thể kiểm soát được triệu chứng.
Bệnh nhân muốn mổ tuyến giáp vì mất thẩm mỹ.
Bệnh nhân mắc tác dụng phụ hay chống chỉ định với xạ trị và thuốc uống.
Bệnh nhân đang có bướu tuyến giáp lành tính nhưng nguy cơ cao tiến triển thành ác tính.
Bướu tuyến giáp ác tính.
Từ những chỉ định trên, bác sĩ sẽ có những phương pháp phù hợp với từng chẩn đoán. Lựa chọn phương pháp chính xác sẽ giúp xóa đi nỗi lo cho những ai đang tự hỏi liệu mổ bướu tuyến giáp có nguy hiểm không.
Các phương pháp mổPhương pháp mổ truyền thống hiện nay ít được ưu tiên chỉ định cho đa số trường hợp. Các phương pháp thay thế đang dần được bổ sung do lợi ích mà nó mang lại nhiều hơn. Những kỹ thuật mổ hiện nay là:
Mổ hởMổ hở là tạo ra một đường mổ từ giữa cổ, sau đó bác sĩ sẽ trực tiếp cắt và lấy mô tuyến giáp ra khỏi cơ thể. Độ dài đường mổ sẽ tùy thuộc vào độ lớn của bướu giáp cần cắt. Bác sĩ cũng có thể nạo hạch xung quanh bằng mổ hở trong trường hợp người bệnh ung thư có di căn hạch.
Mổ nội soiMổ nội soi gây tổn thương tối thiểu vì vết mổ tương đối ngắn. Hơn nữa, cách mổ này giúp chảy ít máu hơn trong phẫu thuật, vết mổ mau lành hơn. Tuy nhiên, phương pháp này mổ lâu hơn và đắt tiền hơn mổ hở.
Mổ bằng robotHiểu và lựa chọn đúng phương pháp thì mổ bướu tuyến giáp có nguy hiểm không sẽ không còn vấn đề băn khoăn nữa.
Chuẩn bị tốt nhất cho cuộc mổCũng như những cuộc mổ khác, trước khi vào phòng mổ, bệnh nhân sẽ được tư vấn rõ ràng:
Nghỉ ngơi tuyệt đối một ngày trước mổ.
Không ăn hay uống từ đêm hôm trước ngày mổ, có thể uống ít nước lọc.
Ngưng tất cả các thuốc bệnh nhân đang uống ít nhất một ngày trước mổ. Một số thuốc chống đông máu cần ngưng vài ngày trước đó.
Đến bệnh viện trước khi mổ hai giờ để chuẩn bị theo dõi và chuẩn bị.
Các biến cố có thể có trong cuộc mổ và di chứng sau mổCác tai biến y khoa có thể xảy ra trong và sau cuộc mổ tùy mức độ. Nhìn chung, mổ bướu tuyến giáp ít xảy ra các tai biến hơn các cuộc phẫu thuật vùng khác. Những biến chứng có thể xảy ra là:
Chảy máu nhiều.
Cắt tuyến cận giáp.
Khối tụ máu sau mổ.
Hạ canxi huyết.
Khàn giọng hoặc mất giọng.
Chấn thương thực quản, khí quản.
Hạn chế xảy ra biến chứng và tái phátChuẩn bị tốt trước mổ và chăm sóc chu đáo sau mổ là một phần công việc giúp hạn chế các biến chứng và tái phát bệnh. Sau khi mổ, bác sĩ sẽ cho một số chỉ định như:
Thuốc giảm đau.
Thuốc bổ sung canxi.
Thuốc bổ sung hormone giáp.
Rửa vết mổ sạch sẽ mỗi ngày.
Tái khám sau 1-2 tuần khi sau xuất viện.
Bướu Cường Giáp Có Nguy Hiểm Không Và Câu Trả Của Bác Sĩ
Khi tuyến giáp phát triển kích thước một cách bất thường tạo thành khối trên cổ, bướu giáp sẽ hình thành. Bướu giáp có thể gây nhiều triệu chứng khác nhau như cường giáp hay suy giáp.
Một vài trường hợp sẽ sờ thấy cục nhỏ, tròn, hơi cứng trong tuyến – gọi là nhân giáp. Nếu người bệnh mắc bướu giáp và có thêm các triệu chứng của cường giáp sẽ tạo thành bướu cường giáp.
Triệu chứng mắc bướu cường giápCác triệu chứng bướu cường giáp bao gồm bướu cổ và một hay nhiều các triệu chứng sau đây:
Mau mệt mỏi, yếu người.
Hồi hộp, đánh trống ngực, tim đập nhanh.
Tiêu chảy.
Lo lắng quá mức.
Sụt cân dù không kiêng khem.
Run tay chân.
Da ẩm, đổ mồ hôi, sợ nóng.
Rối loạn kinh nguyệt ở nữ và rối loạn cương ở nam.
Các triệu chứng này có thể rất nhẹ và cũng có thể gây nguy hiểm tính mạng. Hơn nữa, bướu cường giáp có nguy hiểm không còn tùy thuộc vào tính chất của bướu.
Cách chẩn đoán bệnhKhi nhận thấy có những triệu chứng trên, bạn nên đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám.
Bác sĩ sẽ nghi ngờ người bệnh mắc bướu nếu trong quá trình khám sờ thấy tuyến giáp to trên cổ. Khi bướu quá to có thể làm biến dạng cổ ngay cả khi bệnh nhân ngồi bình thường.
Xét nghiệm chức năng tuyến giáp rất quan trọng vì nó xác định chính xác được người bệnh đang mắc cường giáp hay không. Cường giáp xảy ra khi hormone kiểm soát tuyến giáp TSH giảm bất thường và hormone giáp T3, T4 tăng quá mức.
Ngoài ra, bạn cũng sẽ được làm siêu âm tuyến giáp để xác định tính chất của bướu giáp và tìm nhân giáp.
Bướu cường giáp chỉ nguy hiểm nếu đó là bướu ác tính hoặc bướu gây ra các triệu chứng ảnh hưởng nặng nề đến bệnh nhân.
Khi bướu giáp được chẩn đoán là do ung thư tuyến giáp, người bệnh sẽ được tư vấn về điều trị ung bướu kỹ càng. Sẽ càng nguy hiểm nếu giai đoạn ung thư càng nặng.
Khi hormone tuyến giáp tăng quá mức trong máu, gây đảo lộn hoạt động các cơ quan sẽ gây ra cơn bão giáp. Cơn bão giáp là một cấp cứu nội tiết nguy hiểm vì tỷ lệ tử vong cao. Các triệu chứng có thể diễn tiến rất nhanh đến suy sụp nhiều cơ quan trong cơ thể.
Rối loạn chức năng tim mạch: tụt huyết áp, sốc, suy tim, rối loạn nhịp tim,…
Rối loạn chức năng gan: vàng da, tăng men gan, suy gan,…
Rối loạn chức năng thần kinh: li bì, ngủ gà, lơ mơ, hôn mê,…
Rối loạn chức năng thận: suy thận, ít nước tiểu, giảm độ lọc cầu thận,…
Nhưng bạn đừng quá lo lắng, chỉ một tỷ lệ thấp bệnh nhân cường giáp mắc những triệu chứng này thôi.
Để phòng tránh những biến chứng của bướu cường giáp, bạn nên tự theo dõi liên tục và đến gặp bác sĩ khi có những dấu hiệu bất thường sau:
Bướu to gây khó thở, khó nuốt, nặng cổ hay mất thẩm mỹ.
Bướu có nhiều nhân giáp.
Các triệu chứng cường giáp làm hạn chế hoạt động sinh hoạt và làm việc.
Sờ thấy nhiều cục dưới da nổi xung quanh cổ.
Khi điều trị bướu cường giáp, quan trọng nhất là phải tìm được nguyên nhân và hướng điều trị. Lựa chọn phương pháp điều trị phải dựa vào phân loại, mức độ triệu chứng và khả năng dung nạp của bệnh nhân. Một số cách điều trị bướu cường giáp phổ biến hiện nay là:
Thuốc kháng giápThuốc kháng giáp là điều trị đầu tay gần như cho tất cả các bệnh nhân mắc cường giáp. Do đó, đây là phương pháp điều trị phổ biến nhất. Thuốc có tác dụng làm bất hoạt hormone giáp để giảm ảnh hưởng của nó lên người bệnh.
Thuốc còn là cách tốt nhất để kiểm soát triệu chứng của bệnh nhân. Ngoài ra, một số thuốc kháng cũng được kê toa kèm để điều trị triệu chứng riêng biệt như thuốc làm giảm nhịp tim, thuốc kháng viêm,… Bướu cường giáp có nguy hiểm không còn phụ thuộc vào hiệu quả của điều trị.
Xạ trịXạ trị sẽ được chỉ định đối với người bệnh không dung nạp được với thuốc, và người mắc cường giáp nặng. Các bệnh lý tuyến giáp có nhân, bệnh giáp Graves là những bệnh lý được điều trị hiệu quả với xạ trị.
Nhược điểm của xạ trị là không dành cho phụ nữ có thai và cho con bú, người dị ứng với thuốc xạ. Ngoài ra tác dụng phụ của xạ trị là có thể tạo ra một vị trí ung thư khác trong cơ thể. Do đó, phân loại kỹ các đối tượng mẫn cảm trước khi thực hiện.
Phẫu thuậtPhẫu thuật là cách điều trị triệt căn bướu cường giáp vì cho hiệu quả tức thì. Phẫu thuật có thể cắt toàn bộ hay một phần tuyến giáp, được mổ hở hay nội soi.
Bằng những kỹ thuật tiên tiến, phẫu thuật tuyến giáp ngày càng cho thấy những ưu điểm nổi trội trong điều trị. Sau phẫu thuật, thuốc hormone giáp sẽ được kê toa thêm để tránh suy giáp sau mổ.
Bệnh Sùi Mào Gà Lây Qua Đường Nào Và Câu Trả Lời Từ Bác Sĩ
Sùi mào gà hay còn được gọi là mụn cóc sinh dục, là một trong những căn bệnh xã hội phổ biến nhất. Vậy sùi mào gà lây qua đường nào? Bệnh lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn. Nguyên nhân gây bệnh là do virus gây u nhú ở người (Human Papiloma Virus) gây nên, trong đó thường gặp nhất là chủng HPV-16 và HPV-18.
Biểu hiện thường gặp của bệnh là các nốt sùi phát triển riêng lẻ hoặc thành từng cụm tại cơ quan sinh dục hoặc miệng, hậu môn người bệnh. Các nốt mụn cóc này có màu giống da người bệnh, đôi khi sẫm hơn. Sờ vào cảm giác mềm và ẩm ướt. Thường giai đoạn đầu chưa biểu hiện triệu chứng, nếu để lâu người bệnh có thể cảm thấy đau, ngứa, đôi khi chảy máu.
Mụn cóc sinh dục thường không xuất hiện ngay khi người bệnh mắc virus. Chúng sẽ “im hơi lặng tiếng” vài tháng, thậm chí vài năm để phát triển. Khi đó, người bệnh vô tình là nguồn lây cho bạn tình mà không biết.
Bất kỳ người nào đã và đang có quan hệ tình dục đều có nguy cơ bị sùi mào gà. Một vài yếu tố nguy cơ thúc đẩy bệnh tiến triển nhanh có thể là:
Hút thuốc lá.
Người suy giảm miễn dịch.
Phụ nữ dưới 30 tuổi.
Biết được sùi mào gà lây qua đường nào, mỗi người đều có thể suy ra cách phòng ngừa bệnh hiệu quả.
Đường máuSùi mào gà có thời gian ủ bệnh từ vài tháng đến vài năm. Người bệnh không có triệu chứng gì. Nếu trong thời gian này, người lành được truyền máu hoặc tiếp xúc trực tiếp vào vết xước, máu của người bệnh thì khả năng cao sẽ bị sùi mào gà.
Quan hệ tình dụcSùi mào gà lây qua đường nào? Quan hệ tình dục là con đường phổ biến nhất.
Sùi mào gà có thể lây nhiễm cho bất kỳ ai có quan hệ tình dục. Mục cóc lây từ người này sang người khác khi quan hệ tình dục qua cả đường âm đạo và hậu môn.
Dù sử dụng biện pháp an toàn như bao cao su cũng không thể đảm bảo hiệu quả bảo vệ 100% khỏi nguy cơ nhiễm HPV. Vì bao cao su không thể bao phủ hoàn toàn bộ phận sinh dục. Đồng thời, các phương pháp ngừa thai khác cũng không có tác dụng bảo vệ bản thân khỏi HPV.
Ngoài bộ phận sinh dục, mụn cóc có thể xuất hiện ở môi, miệng, cổ họng người bệnh. Nguyên nhân là do quan hệ tình dục bằng đường miệng.
Từ mẹ sang conTrong một vài trường hợp hiếm gặp, em bé sơ sinh được sinh ra từ người mẹ bị sùi mào gà sinh dục có thể phát triển mụn cóc ở cổ họng. Khi đó, em bé được yêu cầu làm phẫu thuật để tránh tắc nghẽn đường thở.
Tiếp xúc gián tiếpMột số người có thói quen sử dụng chung đồ dùng cá nhân của người khác sẽ làm tăng nguy cơ lây bệnh. Ví dụ như: bàn chải đánh răng, dao cạo râu, đồ cắt móng tay, quần áo… Vì những vật dụng này đều tiềm ẩn nguy cơ dính máu nên cần lưu ý sử dụng riêng cho mỗi người.
Thực tế, hiện nay không có phương pháp điều trị virus HPV. Hệ miễn dịch của người bình thường sẽ tự thải trừ virus theo thời gian. Nếu mụn cóc sinh dục gây khó chịu hoặc đau đớn, bác sĩ có thể chỉ định phương pháp điều trị làm giảm nhẹ triệu chứng hoặc loại bỏ mụn cóc. Đồng thời, điều trị đúng lúc cũng làm giảm nguy cơ truyền bệnh cho người khác.
Một vài loại thuốc bôi tại chỗ có thể được chỉ định như sau:
Podofilox.
Imiquimod.
Podophyllin.
Trichloroacetic Acid.
Đối với những trường hợp mụn cóc lớn hoặc khó điều trị, bác sĩ sẽ chỉ định loại bỏ mụn cóc. Có một số phương pháp như sau:
Phương pháp áp lạnhMụn cóc được đông lạnh bằng nito lỏng. Phương pháp này đôi khi làm người bệnh nóng rát, đau và phồng rộp.
Phẫu thuật cắt bỏBác sĩ sẽ cắt bỏ mụn cóc sau khi thực hiện gây tê cục bộ cho người bệnh.
Đốt điệnBác sĩ tiến hành đốt mụn cóc ngoài da bằng thiết bị điện. Để giảm đau trong quá trình điều trị, người bệnh có thể được gây tê cục bộ hoặc toàn thân.
Liệu pháp laserBác sĩ sử dụng chùm sáng mạnh để tiêu diệt hoàn toàn mụn cóc. Phương pháp này có nhược điểm là gây đau và kích ứng ở người bệnh.
Có một lưu ý đặc biệt quan trọng: Người bệnh không tự ý áp dụng phương pháp điều trị bất kỳ loại mụn cóc nào khác để trị mụn cóc sinh dục. Điều này không những không mang lại hiệu quả mà còn khiến các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn.
Ngoài ra, người bệnh cần biết: Loại bỏ mụn cóc sinh dục không đồng nghĩa với loại bỏ HPV. Mụn cóc hoàn toàn có thể trở lại sau điều trị, và người bệnh vẫn có khả năng truyền virus cho người khác. Đeo bao cao su khi quan hệ có thể giúp ngăn ngừa phần nào, nhưng không phải hoàn toàn.
Ung Thư Đại Tràng Di Căn Sống Được Bao Lâu?
Người bệnh ung thư đại tràng vào giai đoạn cuối thường có tâm lý vô cùng tuyệt vọng, lo lắng. Ung thư đại tràng di căn sống được bao lâu và những phương án điều trị khi bệnh đã vào giai đoạn cuối là gì? – những thông tin này sẽ được chúng tôi Quách Thanh Dung, bác sĩ nội ung bướu bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City chia sẻ trong bài viết sau đây.
Khi ung thư đại tràng chưa di căn, được phẫu thuật và điều trị hóa chất bổ trợ thì tiên lượng bệnh rất cao. Nhưng khi đã di căn vào nội tạng (như gan, phổi…) thì không quá 20% bệnh nhân có thể sống được trên 5 năm.
Bạn đang đọc: Ung thư đại tràng di căn sống được bao lâu?
Ngoài ra thời hạn sống của bệnh nhân còn nhờ vào vào nhiều yếu tố :
Thể trạng của bệnh nhân
Các bệnh lý đi kèm như phổi, cao huyết áp, tim mạch,…
Chế độ dinh dưỡng
Tâm lý và hợp tác điều trị của người bệnh
Chúng ta hoàn toàn có thể dựa vào một số ít yếu tố sau để giải đáp vướng mắc về yếu tố ung thư đại tràng di căn sống được bao lâu .
Dựa vào độ tuổi mắc bệnh: Những người lớn tuổi thường dễ gặp ung thư đại tràng giai đoạn cuối hơn khi phát hiện. Tuy nhiên, cũng có những người trẻ tuổi vẫn mắc phải ung thư. Với người trẻ, khả năng phát triển khối u, tốc độ di căn được nhận xét là nhanh hơn so với người già. Mặt khác, người trẻ tuổi nếu được điều trị hợp lý và có tâm lý tích cực thì tình trạng bệnh khả quan hơn. Thời gian sống có thể kéo dài hơn.
Dựa vào tình trạng bệnh: mức độ xâm lấn đến các cơ quan khác càng nhiều, điều trị càng khó khăn và tiên lượng càng xấu
Dựa vào mức độ biệt hóa của tế bào; tế bào biệt hóa kém thì tiên lượng xấu hơn tế bào biệt hóa cao.
Các quy trình tiến độ tăng trưởng của ung thư đại tràng
Hiện nay với sự văn minh của y học, có nhiều giải pháp điều trị ung thư đại tràng di căn như :
Phẫu thuật: Trường hợp ung thư di căn tới một cơ quan duy nhất thì các bác sĩ thường chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối u. Trường hợp khối u đã lan rộng gây biến chứng như chảy máu, tắc ruột thì phẫu thuật chỉ là tạm thời.
Xạ trị: Thường không sử dụng trong ung thư đại tràng, chủ yếu dùng để giảm đau trong các trường hợp có di căn xương.
Hóa trị: Dùng các chất gây độc tế bào để tiêu diệt khối u. Trường hợp khối u đã di căn sang 1 cơ quan khác như gan chẳng hạn, hóa trị có tác dụng thu nhỏ khối u để các bác sĩ tiến hành phẫu thuật cắt bỏ. Tuy nhiên, mức độ thành công còn phụ thuộc vào thể ung thư, thể trạng người bệnh, khả năng đáp ứng với hóa chất..
Điều trị bằng các thuốc kháng thể đơn dòng: bevacizumab, cetuximab (trong trường hợp không có đột biến gen RAS, BRAF).
Điều trị bằng các thuốc phân tử nhỏ: Regorafenib
Điều trị bằng liệu pháp miễn dịch: Pembrolizumab (trong trường hợp có bộc lộ MSI cao)…
Nhìn chung, nếu ung thư đại tràng di căn đến chỉ một cơ quan đơn độc thì việc điều trị cũng khả quan hơn. Thời gian sống của bệnh nhân cũng dài hơnTrường hợp ung thư di căn đến nhiều cơ quan khác trong khung hình thì tiên lượng xấu, tỉ lệ sống sau 5 năm rất thấp – dưới 11 %. Chính thế cho nên, việc phát hiện bệnh sớm rất quan trọng. Do đó khi có bất kể tín hiệu nào của ung thư đại tràng, bạn cần đến bệnh viện uy tín để kiểm tra vàsàng lọc ung thư. Tâm lý cũng đóng vai trò rất quan trọng trong quy trình điều trị bệnh ung thư đại tràng. Những bệnh nhân bị ung thư đại tràng di căn rất cần giữ cho mình tâm ý nhẹ nhàng, sáng sủa .
Ăn Trứng Vịt Lộn Có Thật Sự Tốt, Cùng Xem Câu Trả Lời Của Chuyên Gia
Tác dụng của trứng vịt lộn
Theo chuyên gia dinh dưỡng cho biết thì trứng vịt lộn chứa rất nhiều dưỡng chất rất tốt cho cơ thể. Trong mỗi quả trứng vịt lộn chứa đến hơn 180 lượng kcal, ngoài ra còn có nhiều chất béo có lợi cho sức khoẻ, vitamin A, vitamin B1, vitamin C,…
Hơn thế nữa, theo Đông Y, trứng vịt lộn còn giúp bổ huyết, giúp cơ thể dễ hấp thụ dưỡng chất và phá triển nhanh chóng khoẻ mạnh. Chính vì thế chỉ cần một quả trứng vịt lộn mỗi sáng sẽ cung cấp đủ năng lượng cho bạn làm việc cả ngày.
Vịt lộn khi ăn cùng với rau răm gừng và muối tiêu còn có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh như làm giảm cơn đau đầu, chóng mặt, phòng tránh còi xương, yếu sinh lý và các vấn đề về thiếu máu, suy nhược.
Cũng vì có rất nhiều chất đạm cùng với các chất dinh dưỡng khác mà trứng vịt lộn còn là một trong những thức ăn giúp tăng cân rất nhanh chóng. Nếu bạn đang muốn tăng cân, cải thiện sức khoẻ thì chỉ cần ăn trứng vịt lộn đều đặn thì sẽ cải thiện cân nặng hiệu quả.
Ăn trứng vịt lộn khi nào tốt nhất?Vịt lộn thường được mọi người dùng vào buổi tối thế nhưng theo chuyên gia dinh dưỡng, thời điểm ăn vịt lộn thích hợp nhất là vào buổi sáng.
Bởi vịt lộn khi ăn vào buổi tối dễ dẫn đến tình trạng khó tiêu, đầy hơi, không tốt cho tiêu hoá của bạn nên thời điểm thích hợp để ăn vịt lộn nhất là vào buổi sáng.
Ăn bao nhiêu trứng vịt lộn là đủTrong một trứng vịt lộn có đến hơn 180 kcal năng lượng, 13,6 gam protein; 12,4 gam lipit; 82 mg canxi; 212 gam photpho và 600 mg cholesterol. Ngoài ra còn có rất nhiều vitamin nhóm A, nhóm B và vitamin C, sắt…
Như vậy mặc dù là một món ăn bổ dưỡng nhưng nếu nạp quá nhiều vào trong cơ thể dễ gây ra các bệnh về tim mạch, huyết áp, đái tháo đường. Do vậy, mỗi người lớn khỏe mạnh tốt nhất chỉ nên ăn 2 quả mỗi tuần.
Đối tượng nào không nên ăn trứng hột vịt lộn?Những người đang gặp phải vấn đề về bệnh cao huyết áp, tiểu đường, viêm gan, gan nhiễm mỡ, tim mạch, gút… nên kiêng ăn trứng vịt lộn vì có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Trẻ em có nên ăn trứng vịt lộnTrẻ em dưới 5 tuổi không nên ăn trứng vịt lộn do hệ tiêu hoá của trẻ chưa phát triển hoàn thiện, dễ dẫn tới tình trạng sình bụng, rối loạn tiêu hoá,….
Đối với trẻ từ 5 tuổi trở lên nếu muốn dùng trứng vịt lộn thì chỉ nên cho ăn 1/2 quả từ 1 đến 2 lần mỗi tuần là đủ (1/2 trứng vịt lộn tương đương 4-5 trứng cút lộn).
Bà bầu có nên ăn trứng vịt lộn?Tuy chưa có nghiên cứu nào khẳng định lợi hại của trứng vịt lộn với bà bầu, nhưng về cơ bản đây là món ăn giàu dinh dưỡng, do đó cũng tốt cho bà bầu.
Theo BS. Nguyễn Thị Minh Tâm – Phòng khám đa khoa Mediplus vì trứng vịt lộn quá nhiều chất dinh dưỡng nên không nên ăn hàng ngày. Đối với phụ nữ có thai nên ăn 2 quả mỗi tuần, nhưng không nên ăn 2 quả cùng lúc. Phải nhớ là bà bầu ăn trứng vịt lộn hoặc là ăn thật ít rau răm, hoặc không ăn vì rau răm có hại cho thai nhi.
Những điều cần lưu ý khi ăn trứng vịt lộn Không ăn quá 2 quả trứng vịt lộn/tuầnNhiều người còn có thói quen ăn trứng vịt lộn mỗi ngày sẽ rất là nguy hiểm. Nếu ăn nhiều trứng vịt lộn mỗi ngày có thể làm tăng lượng cholesterol trong máu, gây ra các bệnh về tim mạch, huyết áp, đái tháo đường.
Bên cạnh đó, ăn trứng vịt lộn quá nhiều bạn cũng sẽ gặp phải tình trạng bị dư thừa vitamin A. Chính vì thế, mỗi người lớn tốt nhất chỉ nên ăn không quá 2 quả/tuần.
Không ăn trứng vịt lộn khi không có rau rămThói quen của nhiều người khi ăn trứng vịt lộn là không ăn kèm rau răm, nhưng đây là một sai lầm tai hại. Bởi theo Đông y, rau răm có vị cay nồng, tính ấm, mùi thơm hắc, có tác dụng ấm bụng, chống đầy hơi, sát trùng. Còn trứng vịt lộn thì đây là một món bổ dưỡng, cũng là món ăn bài thuốc có công hiệu dưỡng huyết, ích trí, giúp cơ thể mau trưởng thành, cải thiện khả năng sinh lý.
Cho nên, ăn kèm rau răm với trứng vịt lộn sẽ giúp làm giảm bớt ham muốn tình dục từ tác dụng của trứng vịt lộn, mang tới sự cân bằng âm dương cho cơ thể
Advertisement
Không ăn trứng vịt lộn đã chín để qua đêm
và giúp người ăn không bị lạnh bụng, đầy hơi, tránh được các trục trặc về tiêu hóa.
Để trứng vịt lộn chín qua đêm thì chất dinh dưỡng trong đó sẽ sản sinh ra vi khuẩn có hại. Do đó, tốt nhất là không nên ăn trứng vịt lộn đã để qua đêm.
Nguồn: Phòng khám đa khoa Mediplus; Sở y tế Nam Định
Kinh nghiệm hay Bách Hoá XANH
Cập nhật thông tin chi tiết về Ung Thư Vú Có Di Truyền Không? Câu Trả Lời Của Bác Sĩ trên website Hgpc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!