Xu Hướng 9/2023 # Trật Khớp Háng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Phương Pháp Điều Trị # Top 14 Xem Nhiều | Hgpc.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Trật Khớp Háng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Phương Pháp Điều Trị # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Trật Khớp Háng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Phương Pháp Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Hgpc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Khớp háng bao gồm chỏm xương đùi và ổ cối của xương cánh chậu. Đây là khớp dạng  chỏm cầu..là khi chỏm xương đùi bị trật ra khỏi vị trí bình thường của khớp háng.

Các loại trật khớp háng:

Trật ra sau.

Trật ra trước.

Trật trung tâm: chỏm xương đùi lún sâu vào đáy hõm.

Khớp háng là khớp lớn nhất, nằm sâu trong cơ thể, rất vững chắc. Lực chấn thương phải rất mạnh mới gây trật khớp. Các nguyên nhân hay gặp đó là:

Do tai nạn giao thông: đây là nguyên nhân thường gặp nhất.

Chấn thương thể thao: bóng đá, bóng rổ, trượt tuyết…

Tai nạn sinh hoạt hàng ngày.

Bẩm sinh.

Trong một số trường hợp, một chuyển động bất thường hay chỉ té ngã đơn giản cũng có thể gây nên. Ví dụ: người già, loãng xương, người đã thay khớp háng…

Các triệu chứng thường gặp:

Đau: Đau dữ dội vùng khớp háng.

Sưng, phù nề.

Co thắt cơ.

Biến dạng.

Chân bên sẽ ngắn hơn bên đối diện.

Nếp lằn mông, đùi ở chân trật khớp sẽ ít hơn và cao hơn chân lành.

Tiếng “lục cục” khi cử động.

Hạn chế vận động khớp háng.

Dáng đi khập khiễng, khó khăn trong đi lại.

Hạn chế gấp, duỗi, dạng, khép khớp háng.

1. Khám lâm sàng

Bác sĩ sẽ thăm khám và một số nghiệm pháp lâm sàng. Mục đích:

Xác định có hay không?

Mức độ.

Có biến chứng gì không?

2. Hình ảnh học

X-quang:  Đây là phương tiện rẻ tiền, đơn giản nhất.

Chụp CT scan: xác định có trật khớp không, mức độ chấn thương.

Nếu  không được điều trị sẽ để lại nhiều hậu quả nặng nề.

Những biến chứng thường gặp:

Tổn thương dây thần kinh: Dây thần kinh chạy phía sau khớp háng. Có thể gây căng hoặc phá hủy dây thần kinh.

Hoại tử chỏm xương đùi: Khiến mạch máu bị chèn ép hoặc bị đứt. Do đó, máu không lưu thông đến chỏm xương đùi được. Chỏm xương đùi sẽ bị hoại tử nếu không được cấp máu đầy đủ.

Thoái hóa khớp háng.

Trật khớp háng tái hồi: Các cấu trúc cố định khớp háng cũng bị tổn thương. Chúng có thể không lành tốt. Điều này dẫn đến khớp háng dễ bị trật hơn.

1. Nắn kín

Cần nắn càng sớm càng tốt, trước 12 giờ. Cần đưa chỏm xương đùi về đúng vị trí trong khớp háng.

2. Phẫu thuật

Một số trường hợp cần phẫu thuật để đặt lại khớp. Đó là:

Nắn không thành công.

Tới khám muộn, quá 21 ngày, hình thành sẹo xơ, chắc.

Có mảnh xương gãy kẹt vào khe khớp.

Trật khớp háng kèm gãy cỏm xương đùi.

3. Thuốc

Bạn thường rất đau, sưng và bị co thắt cơ. Do vậy, thuốc giảm đau, kháng viêm hay giãn cơ là rất cần thiết. Hãy uống theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

4. Phục hồi chức năng – vật lí trị liệu

Mục đích:

Bảo vệ mô mềm, phòng tránh tái phát.

Giảm đau, giảm viêm.

Phòng chống hình thành cục máu đông.

Khôi phục tầm vận động khớp háng.

Khôi phục dáng đi.

Tùy vào mức độ tổn thương, giai đoạn điều trị mà có kế hoạch điều trị khác nhau. Các phương pháp thường gặp như:

Các bài tập vận động các khớp, tập thở: ngừa cứng khớp, ngừa cục máu đông.

Các bài tập đạp xe đạp tại chỗ: lực cản tăng dần.

Các bài tập mạnh cơ vùng háng.

Bài tập ngồi xổm, đi bộ.

Điều quan trọng là bạn cần được hướng dẫn bởi các chuyên gia. Không tự ý luyện tập ở nhà.

Bệnh Addison: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Điều Trị

Bệnh Addison là một căn bệnh hiếm gặp. Tỉ lệ xảy ra chỉ 1 trên 100.000 người. Nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, ở cả nam hay nữ. Những người mắc bệnh Addison vẫn có thể có cuộc sống bình thường miễn là họ dùng thuốc. Tổng thống John F. Kennedy cũng bị mắc tình trạng này. Vậy căn bệnh này là gì?

Một cách để cơ thể chúng ta giữ cân bằng là sử dụng các hormone để điều chỉnh các chức năng khác nhau. Ngay phía trên mỗi quả thận của bạn là một tuyến thượng thận nhỏ. Những tuyến này tiết ra các hormone cần thiết cho một cuộc sống khỏe mạnh. Khi tuyến này không tạo ra đủ các hormone sẽ gây ra bệnh Addison.

Bệnh Addison còn được gọi là suy thượng thận nguyên phát, suy tuyến thượng thận không tạo ra đủ một lượng hormone gọi là cortisol và aldosterone.

Chức năng quan trọng nhất của cortisol là giúp cơ thể bạn đáp ứng với căng thẳng. Nó cũng giúp điều chỉnh việc sử dụng protein, carbohydrate và chất béo của cơ thể. Đồng thời, nó giúp duy trì huyết áp và chức năng tim mạch; kiểm soát quá trình viêm.

Aldosterone giúp thận của bạn điều chỉnh lượng muối và nước trong cơ thể. Đây là cách chính giúp bạn điều chỉnh lượng máu và kiểm soát huyết áp. Khi nồng độ aldosterone giảm quá thấp, thận của bạn không thể giữ cân bằng lượng muối và nước. Do đó, huyết áp của bạn giảm.

Theo thời gian, bệnh Addison hay còn được gọi là suy thượng thận nguyên phát, sẽ dẫn đến các triệu chứng sau:

Mệt mỏi mãn tính và cảm giác yếu cơ.

Mất cảm giác ngon miệng, không có khả năng tiêu hóa thức ăn và giảm cân.

Huyết áp thấp (hạ huyết áp) giảm nhiều hơn khi đứng. Điều này gây ra chóng mặt, đôi khi đến mức ngất xỉu.

Xuất hiện các vết nám, sạm đen và tàn nhang trên da.

Da sẫm màu đặc biệt xảy ra nhiều ở vùng trán, đầu gối và khuỷu tay hoặc dọc theo sẹo, nếp gấp da và nếp nhăn (như ở lòng bàn tay).

Bất thường lượng đường trong máu, như lượng đường trong máu thấp nguy hiểm (hạ đường huyết).

Buồn nôn, nôn và tiêu chảy.

Không có khả năng đối phó với căng thẳng.

Tâm trạng buồn bực, khó chịu và trầm cảm.

Không thích nghi được với cảm giác nóng hoặc lạnh

Thèm đồ ăn mặn.

Vì các triệu chứng của bệnh Addison tiến triển chậm, chúng có thể không được nhận ra cho đến khi bị kích hoạt bởi một sự kiện căng thẳng về thể chất. Chẳng hạn như bị một bệnh khác, phẫu thuật hoặc tai nạn, làm cho các triệu chứng xấu đi nhanh chóng. Khi điều này xảy ra, nó được gọi là một cuộc khủng hoảng Addisonia. Cứ bốn người mắc bệnh Addison thì sẽ có một người phát hiện bệnh khi bị cuộc khủng hoảng Addisonia. Khủng hoảng Addisonia được xem là một cấp cứu y khoa vì nó có thể gây tử vong.

Với bệnh Addison mãn tính, các triệu chứng mơ hồ và không đặc hiệu. Do đó, bệnh Addison có thể khó chẩn đoán và thường phải mất nhiều năm để chẩn đoán được thực hiện. Có nhiều trường hợp chỉ phát hiện bệnh khi vào một cuộc khủng hoảng Addisonia.

Đo nồng độ điện giải trong máu

Một số bất thường có thể thấy trên công thức máu của bệnh nhân Addison bao gồm: nồng độ natri thấp hoặc kali cao, thiếu máu (sắt thấp) hoặc mức độ bạch cầu ái toan cao (một loại tế bào bạch cầu). Thông thường, lần đầu tiên bệnh được phát hiện thông qua các xét nghiệm thường quy để kiểm tra nồng độ natri và kali. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra tình trạng tăng sắc tố hoặc sẫm màu của da hoặc nướu, một dấu hiệu của bệnh Addison lâu dài.

Đo nồng độ hormone trong máu

Cách hiệu quả nhất để chẩn đoán tình trạng này là đo nồng độ hormone trong máu trước và sau khi cho ACTH. ACTH là một hormone trong não, khi được giải phóng thường làm tăng giải phóng cortisol từ tuyến thượng thận. Trong bệnh Addison, tuyến thượng thận không thể đáp ứng với kích thích ACTH và nồng độ cortisol vẫn ở mức thấp.

Đo nồng độ cortisol và ACTH có thể giúp xác định xem có phải suy tuyến thượng thận hay không. Và nếu có thì liệu vấn đề là ở tuyến thượng thận hay não.

Các xét nghiệm khác

Một đánh giá về bệnh Addison có thể bao gồm chụp CT tuyến thượng thận để tìm nhiễm trùng, ung thư hoặc chảy máu ở tuyến thượng thận. Một xét nghiệm bệnh lao cũng có thể được thực hiện bởi vì có tới 20% trường hợp là do bệnh lao. Tuy nhiên, phần lớn nguyên nhân là do bệnh tự miễn.

Bệnh Addison là do thiếu các hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận. Do đó, nó có thể được điều trị bằng cách thay thế các hormone đó. Điều này có thể được thực hiện với viên hydrocortisone, một loại hormone steroid, một lần hoặc hai lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, aldosterone có thể được thay thế bằng một steroid tổng hợp, fludrocortisone acetate. Chúng được dùng bằng đường uống mỗi ngày một lần. Những loại thuốc này cần phải được tăng liều lên trong thời gian căng thẳng, nhiễm trùng, phẫu thuật hoặc chấn thương.

Điều trị bệnh gần như luôn luôn thành công. Khi được điều trị, những người mắc bệnh Addison có thể có một cuộc sống bình thường. Tuy nhiên, vì đây là những loại hormone, sử dụng phải tuân thủ liều nghiêm ngặt, chỉ cần thiếu một lượng nhỏ cũng không được. Vì vậy, bạn cần sử dụng dưới sự chỉ định và giám sát của bác sĩ.

Ghẻ Ruồi Là Bệnh Gì? Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Ghẻ ruồi là bệnh gì?

Sau khi xâm nhập vào da, ký sinh trùng này sẽ khởi đầu đào hầm đẻ trứng bên dưới lớp mô biểu bì, chúng liên tục tiến công vào lớp mô của da và gây ra triệu chứng ngứa ngáy kinh hoàng cả ngày lẫn đêm. Điều này sẽ tác động ảnh hưởng xấu đi đến tâm ý, đời sống hoạt động và sinh hoạt và hiệu suất lao động hàng ngày. Nếu người bệnh dùng tay cào gãi để giảm ngứa sẽ khiến cho vết loét Open ngày càng nhiều và làm ngày càng tăng rủi ro tiềm ẩn nhiễm trùng .

Ghẻ ruồi là bệnh lý có khả năng lây lan rất nhanh chóng, bệnh không chỉ lây nhiễm trên cá thể mà còn có khả năng lây từ người này qua người khác. Bất cứ ai cũng có nguy cơ mắc bệnh từ trẻ em, thanh thiếu niên cho đến người lớn, người già. Ý thức vệ sinh kém là điều kiện lý tưởng cho cái ghẻ tấn công và phát triển mạnh.

Bạn đang đọc: Ghẻ ruồi là bệnh gì? Triệu chứng và cách điều trị

Triệu chứng của bệnh ghẻ ruồi

Ngứa ngáy tại vùng có tồn tại ký sinh trùng gây bệnh, đây là triệu chứng đặc trưng của bệnh ghẻ không riêng gì ghẻ ruồi. Các vị trí dễ xuất hiện ghẻ ruồi nhất là vùng cánh tay, kẽ tay, bàn chân, mặt, đầu cổ, lòng bàn tay và lòng bàn chân của trẻ em, thậm chí là khắp cơ thể.

Vào ban đêm hoặc trời nóng, ghẻ cái sẽ bắt đầu chui ra khỏi hang để đào hầm khiến cơn ngứa ngáy trở nên ngày càng nghiêm trọng hơn. Trên da người bệnh bắt đầu xuất hiện một số mụn nước đỏ, chúng nhanh chóng lan rộng ra những vùng da khác rồi gây lở loét. Khi quan sát thì bạn sẽ thấy các vết loét này có hình dáng tương tự như con ruồi.

Cơn ngứa ngáy diễn ra liên tục ở mức độ nghiêm trọng khiến người bệnh phải dùng tay cào gãi để giảm ngứa. Hành động này đã tạo điều kiện cho các vết loét xuất hiện ngày càng rộng, nhanh chóng lan rộng đến các vùng da lành khác và làm gia tăng nguy cơ bội nhiễm rất nguy hiểm.

Bệnh ghẻ ruồi có năng lực lây nhiễm rất cao, nếu một người trong mái ấm gia đình bị bệnh sẽ có năng lực lây sang toàn bộ các thành viên khác. Vì thế, bạn cần phải đặc biệt quan trọng quan tâm và tránh sử dụng chung vật phẩm với người khác để tránh lây nhiễm cũng như bị lây nhiễm .

Nguyên nhân gây ra bệnh ghẻ ruồi

Thói quen để móng tay dài: Móng tay dài và không vệ sinh cẩn thận sẽ là nơi trú ẩn lý tưởng của tác nhân gây bệnh. Khi bạn thực hiện cào gãi trên da, chúng sẽ xâm nhập vào lớp biểu bì và bắt đầu gây bệnh.

Bị lây nhiễm qua da: Ghẻ ruồi là bệnh lý có thể lây nhiễm từ người này sang người khác nếu có tiếp xúc với vật dụng cá nhân của người bệnh như khăn tắm, quần áo, chăn gối,… Ngoài ra, việc ngủ chung giường hoặc quan hệ tình dục với người bị bệnh cũng sẽ khiến bạn có nguy cơ bị bệnh ghẻ ruồi rất cao.

Không đảm bảo vệ sinh: Môi trường sống bị ô nhiễm hoặc ý thức vệ sinh kém như lười tắm gội, nơi ở bị ô nhiễm không khí, cơ địa ra nhiều mồ hôi,…cũng là một trong những yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh. Đây là điều kiện lý tưởng cho ghẻ cái sinh sôi phát triển và tấn công lan rộng.

Nuôi chó mèo: Bệnh ghẻ ruồi dễ phát sinh ở những gia đình có nuôi chó mèo. Lông động vật thường không sạch sẽ và đây là địa điểm trú ngụ lý tưởng của ghẻ cái.

Bệnh ghẻ ruồi có nguy hiểm không?

Các phương pháp điều trị bệnh ghẻ ruồi

Xác định chính xác vị trí trú ẩn của cái ghẻ để tiến hành bôi thuốc điều trị theo đơn kê, chú ý giữ gìn vệ sinh cơ thể sạch sẽ để ngăn chặn cái ghẻ sinh sôi phát triển lan rộng.

Tiêu diệt nơi trú ẩn của ghẻ cái bằng cách giặt giữ sạch sẽ quần áo và vật dụng cá nhân (chăn, màn, chiếu, gối, khăn mặt, khăn tắm,…), sau đó đem đi trụng nước sôi rồi phơi dưới trời nắng to.

Làm sạch môi trường sống để ngăn ngừa bệnh lây lan cho các thành viên trong gia đình và các hộ xung quanh, đồng thời phòng ngừa nguy cơ bệnh tái phát trở lại.

Điều trị bằng thuốc Tây y

Dùng thuốc Tây y để điều trị bệnh ghẻ ruồi là chiêu thức điều trị mang lại hiệu suất cao rất nhanh gọn và được vận dụng phổ cập lúc bấy giờ. Tùy thuộc vào thể trạng của mỗi người và mức độ bệnh trạng mà bác sĩ chuyên khoa sẽ kê đơn điều trị tương thích với từng trường hợp đơn cử. Các loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh ghẻ ruồi là :

Thuốc Benzyl Benzoat: Đây là loại thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh ghẻ. Bạn chỉ cần bôi thuốc lên da để yên khoảng 20 phút, sau đó chồng thêm một lớp nữa là được. Thực hiện đều đặn mỗi ngày bạn sẽ thấy bệnh nhanh chóng chuyển biến tốt.

Thuốc D.E.P: Được sử dụng để bôi trực tiếp lên vùng da bị tổn thương từ 2 – 3 lần/ngày. Chỉ nên sử dụng thuốc bôi với liều lượng vừa đủ, không được bôi lên diện rộng và tránh để thuốc tiếp xúc với niêm mạc.

Thuốc khác: Ngoài hai loại thuốc được sử dụng phổ biến ở trên, bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng bệnh của mỗi người để kê thêm một số loại thuốc khác như thuốc giảm ngứa, thuốc kháng histamine, thuốc bôi tại chỗ chứa corticoid,…

Thuốc Tây y điều trị bệnh mặc dầu mang lại hiệu suất cao nhanh gọn nhưng tiềm ẩn nhiều tính năng phụ ảnh hưởng tác động xấu đến tính năng của các cơ quan khác. Để bảo vệ bảo đảm an toàn cho sức khỏe thể chất cũng như hiệu suất cao mang lại, bạn cần phải tuyệt đối tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị mà bác sĩ chuyên khoa đưa ra .

Điều trị bằng mẹo dân gian

Ở những trường hợp bị ghẻ ruồi với mức độ nhẹ thì ngoài việc sử dụng thuốc Tây y bạn cũng hoàn toàn có thể tận dụng các mẹo lưu truyền trong dân gian để điều trị bệnh như tắm nước muối, thoa dầu mù u, … Đây giải pháp điều trị bệnh rất bảo đảm an toàn và không phát sinh tính năng phụ tác động ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thể chất. Tuy nhiên, hiệu suất cao chữa bệnh của các mẹo dân gian khá chậm, bạn cần phải kiên trì triển khai đều đặn trong thời hạn dài .

+ Nước muối: Nước muối có tác dụng kháng khuẩn rất mạnh, khi sử dụng để điều trị bệnh sẽ có tác dụng ức chế hoạt động của ghẻ cái và dần loại bỏ chúng. Ngoài ra, việc tắm nước muối còn mang lại hiệu quả giảm ngứa, giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn.

+ Tinh dầu mù u: Công dụng chính của tinh dầu mù u là kháng khuẩn, kháng viêm và giảm ngứa ngáy. Người bệnh có thể tận dụng để điều trị bệnh ghẻ ruồi giúp mang lại hiệu quả khá tốt. Cách thực hiện rất đơn giản, bạn chỉ cần dùng để bôi trực tiếp lên da mỗi ngày.

Cách thực thi : Vệ sinh thật sạch vùng da bị bệnh rồi dùng khăn sạch thấm khô nước. Lấy tăm bông chấm vào tình dầu mù u rồi thoa trực tiếp lên vùng da bị tổn thương .

+ Lá trầu không: Nghiên cứu y học hiện đại đã chỉ ra, thành phần dược tính trong lá trầu không có khả năng sát khuẩn rất cao, vì thế đây là dược liệu thích hợp sử dụng để điều trị bệnh ghẻ ngứa.

Cách thực thi : Chuẩn bị số lượng lá trầu không vừa đủ, đem đi rửa sạch với nước để vô hiệu bụi bẩn, sau đó vớt ra để cho ráo. Cho lá trầu không vào nồi đun với lượng nước vừa đủ, sau đó dùng nước này để vệ sinh vùng da bị ghẻ. Ngoài ra, người bệnh cũng hoàn toàn có thể giã nát lá trầu không vùng với muối hạt rồi đắp trực tiếp lên vùng da bị ghẻ .

Biện pháp phòng tránh bệnh ghẻ ruồi

Không tiếp xúc với người đang bị ghẻ vì ghẻ cái có thể lây nhiễm nhanh chóng thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa da với da. Tránh quan hệ tình dục với người đang bị bệnh vì ghẻ ruồi cũng là được xếp vào nhóm bệnh lý lây lan qua đường tình dục, nếu có vợ hoặc chồng đang bị bệnh thì tốt nhất hãy ngủ riêng.

Không tiếp xúc với vật dụng cá nhân của người bị ghẻ, tốt nhất là đồ ai nấy dùng. Ngoài khả năng lây nhiễm trực tiếp thì bệnh ghẻ có thể lây nhiễm gián tiếp thông qua vật dụng cá nhân như khăn mặt, lược, quần áo,…

Luôn giữ gìn vệ sinh cơ thể thật sạch sẽ, đặc biệt là những ngày nắng nóng cơ thể đổ mồ hôi nhiều. Tắm rửa sạch sẽ khi vừa tiếp xúc với môi trường ô nhiễm về, điều này sẽ giúp bạn loại bỏ được các mầm bệnh tồn tại trong khói bụi mà bản thân tiếp xúc .

Thường xuyên làm sạch không gian sống để ngăn chặn sự sinh sôi phát triển của các tác nhân gây hại. Hãy thường xuyên giặt giũ mùng mền chiếu gối và đem đi phơi khô dưới trời nắng to, không để nước bị tù đọng lâu ngày.

Tuyên truyền và vận động mọi người tham gia chiến dịch phòng tránh bệnh, tránh tình trạng ghẻ lây lan mạnh trong cộng đồng và phát triển thành dịch. Điều này vừa có tác dụng ngăn chặn bệnh lây lan, vừa giúp bảo vệ sức khỏe của bản thân cũng như gia đình.

4.5 / 5 – ( 2 bầu chọn )

Bệnh Chàm, Nguyên Nhân Gây Bệnh Và Cách Điều Trị Hiệu Quả

Thuật ngữ y khoa: Chàm – Eczema

Tên thường gọi: Chàm

Chuyên khoa: Da liễu

Đối tượng bệnh nhân: Mọi đối tượng

Bệnh chàm là gì?

Chàm là tình trạng viêm da sẩn mụn nước do phản ứng với các tác nhân nội và ngoại sinh, tiến triển từng đợt hay tái phát, biểu hiện bằng đám mảng đỏ da, mụn nước và ngứa. Nếu bị bệnh chàm, bạn có thể phải đối mặt với các triệu chứng như ngứa nghiêm trọng (đặc biệt vào ban đêm), da khô và có vẩy màu đỏ đến nâu nhạt, các vết bớt nhỏ gây chảy nước nếu bị trầy xước. Những triệu chứng này có xu hướng trở nên tồi tệ hơn vào mùa đông.

Chàm chiếm 1/4 trên tổng số các bệnh ngoài da và có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ và thẩm mỹ người mắc bệnh.

Bệnh này có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác nhau của cơ thể, thường gặp nhất ở đầu gối, khuỷu tay hoặc cẳng tay, cũng như mặt, cổ, cổ tay, da đầu, cánh tay, chân, ngực và lưng.

Triệu chứng của bệnh chàm

Giai đoạn tấy đỏ: Bắt đầu ngứa hay là cảm giác nóng rồi trở thành đỏ phù và nóng. Có thể phù ở những vùng da lỏng lẻo như mi mắt, bao quy đầu. Trên bề mặt xuất hiện những hạt nhỏ màu trắng mà sau này sẽ tạo thành mụn nước.

Giai đoạn nổi mụn nước: Ban đầu, da đỏ lên và các mụn nước li ti được hình thành và lan rộng ra các vùng da lành khác. Mụn nước có chứa dịch trong, xuất hiện dày đặc gây cảm giác ngứa, rát.

Giai đoạn chảy nước: Mụn nước có thể vỡ đi do bệnh nhân gãi hoặc vỡ dập tự nhiên, nước vàng chảy ra, khi thì từng giọt, khi thì dính vào quần áo. Đến giai đoạn này, mảng chàm lổ chổ nhiều vết hình tròn còn gọi là giếng chàm (giai đoạn này dễ bị bội nhiễm). Huyết thanh thấm ra ngoài, nếu lấy một vật gì đậy lại thì sau một thời gian huyết thanh sẽ tạo thành một mảng dày.

Giai đoạn da nhẵn: Đó là khi sau một thời gian lớp vảy của huyết thanh đọng trên da bị bong ra và để lại lớp da mỏng, nhẵn bóng.

Giai đoạn bong vảy da: Lớp da mỏng trên rạn nứt và bong vảy sau đó tăng sắc tố da và dày hơn. Sau thương tổn da sẽ trở lại bình thường và không dể lại sẹo trên da.

Nguyên nhân gây bệnh chàm

1. Cơ địa

2. Dị ứng nguyên

Các thuốc hay gây phản ứng: lưu huỳnh, thủy ngân, thuốc tê, sunfamid, chlorocit, penicillin, streptomycin.

Hóa chất gây bệnh do nghề nghiệp: xi măng, thuốc nhuộm, nguyên liệu làm cao su, sơn xe, dầu mỡ, than đá, phân hóa học, thuốc sâu, acit, kiềm,…Các sản phẩm vi sinh có cơ chế dị ứng: vi khuẩn, nấm, siêu vi.

Yếu tố vật lý: ánh sáng, độ ẩm, sự cọ sát, gãi và các tổn thương khác.

Quần áo, đồ dùng, giày dép cao su, nylon, khăn len, bút máy, phấn sáp, kem bôi mặt, thuốc nhuộm tóc.

Nhiều loại cây có những thành phần gây ra bệnh chàm cho người bệnh như: rau tía tô, cỏ hoang, rau đay, cúc tần, sơn.

Phân tích căn nguyên đi kèm với việc phát sinh ra bệnh chàm thì thấy ngoài một số yếu tố ngoại lai ra, nhiều bệnh nhân có tình trạng cấp tính hay mạn tính, xúc cảm mạnh, chấn thương tinh thần, mâu thuẫn trong gia đình hay trong xã hội gây ra những điều kiện thuận tiện dễ sinh ra bệnh chàm.Một nguyên nhân gây bệnh chàm phổ biến nữa đó là do đề kháng cơ thể của bệnh nhân yếu, việc ăn uống không lành mạnh cũng là tác nhân quan trọng gây ra bệnh.

Sức khỏe và khả năng đề kháng của bạn hạn chế là nguyên nhân khiến bệnh dễ phát sinh và nhanh chóng lây lan trên diện rộng của bề mặt da.

Biến chứng khi mắc bệnh chàm

1. Nhiễm trùng da

Nhiễm trùng da là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh chàm. Tình trạng này chủ yếu do nhiễm liên cầu khuẩn hay nhiễm tụ cầu khuẩn gây ra. Người mắc bệnh chàm thường sức đề kháng yếu, hệ miễn dịch giảm lại vệ sinh da không sạch, nên dễ bị vi khuẩn gây bệnh tấn công.

Hành động gãi khi ngứa khiến da bị tổn thương nặng gây ra tình trạng viêm nhiễm, gây nhiễm trùng da. Nếu người bệnh không có cách xử lý kịp thời có thể khiến bệnh nặng hơn, thậm chí gây nhiễm trùng máu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh, thậm chí có trường hợp gây tử vong.

2. Nhiễm virus

Nhiễm virus là biến chứng dễ gặp nhất ở bệnh chàm do virus gây mụn rộp và virus sinh dục Herpes gây nên, còn gọi là Herpes Simplex virus. Loại virus này nếu không được chữa trị sớm có thể lây lan và phát triển trên diện rộng, khiến bện ngày càng nặng hơn. Các triệu chứng kèm theo khi Herpes Simplex virus hoạt động đó là trên da xuất hiện các nốt phồng rộp, lớp vảy và người bệnh có hiện tượng sốt. Do đó, khi bị nhiễm virus, bệnh nhân nên dùng thuốc kháng virus theo hướng dẫn của bác sĩ để điều trị bệnh.

3. Bệnh chàm gây biến chứng ở mắt

Bệnh eczema khi biến trở nặng sẽ gây nên biến chứng nguy hiểm cho mắt như đục thủy tinh thể, xuất hiện một nếp gấp da do mí mắt dưới bị phù nề. Bên cạnh đó, bệnh còn gây kích thích giác mạc, rối loạn giác mạc do sự thoái hóa và suy yếu giác mạc.

Điều trị bệnh chàm

Do chưa thể xác định rõ nguyên nhân gây bệnh nên việc điều trị cũng khó có thể trị dứt điểm, các phương pháp điều trị hiện nay kiểm soát các triệu chứng và phòng tránh bệnh tái phát. Cách điều trị chủ yếu là dùng cách thuốc bôi bên ngoài như thuốc chống viêm, dưỡng ẩm.

Điều trị bệnh chàm chủ yếu nhằm kiểm soát các cơn ngứa, giảm các biểu hiện viêm da, ngăn ngừa hoặc trị liệu tình trạng bội nhiễm (nếu có) và làm giảm thiểu sự xuất hiện của những thương tổn mới trên da. Bệnh được điều trị tùy theo độ tuổi và tình trạng của bệnh.

Các loại thuốc bôi tại chỗ gồm: Dung dịch sát khuẩn mạnh như xanh metylen, milian… Hoặc bạn cũng có thể dùng kháng sinh dạng mỡ như cream synalar-neomycin, cream celestoderm-neomycin. Lưu ý, bạn không nên dùng các loại thuốc mỡ chứa corticosteroid trong các trường hợp bị chàm nhiễm khuẩn.

Trong trường hợp chàm có viêm da mủ cần phải được điều trị chống bội nhiễm bằng cách cho uống kháng sinh, chống dị ứng (amoxicilin, cephalosporin…).

Do bệnh chàm là một bệnh mãn tính vì thế thời gian điều trị rất dai dẳng, vì thế ngoài các loại thuốc của y học hiện đại, các loại thuốc đông y cũng được áp dụng bởi độ lành tính, ít tác dụng phụ.

Phòng tránh bệnh chàm hiệu quả

1. Chú ý dưỡng ẩm da

Khô da là một trong những yếu tố rất có hại cho da và là điều kiện thuận lợi giúp cho nhiều bệnh ngoài da bùng phát, trong đó có các bệnh ngoài da như chàm. Chính vì vậy việc giữ độ ẩm trên da là rất cần thiết để ngăn ngừa bệnh chàm da bùng phát.

Thời điểm tốt nhất để dùng các sản phẩm dưỡng ẩm là sau khi tắm. Đây là thời điểm mà da của bạn dễ giữ được độ ẩm tự nhiên. Ngoài thời điểm sau khi tắm, bạn cũng có thể sử dụng các sản phẩm dưỡng ẩm và bất cứ khi nào bạn cảm thấy da có dấu hiệu khô. Đặc biệt nên chú ý bổ sung độ ẩm cho da vào những thời điểm giao mùa, không khí khô và lạnh.

2. Tránh các yếu tố dễ gây kích ứng da

Nguy cơ bùng phát các triệu chứng của bệnh chàm cơ địa có thể đến từ nhiều yếu tố trong cuộc sống. Điển hình là một số yếu tố thường gặp như:

– Các loại thực phẩm dễ gây kích ứng da.

– Các yếu tố kích ứng dễ lan tỏa trong không khí như phấn hoa, lông thú cưng, nấm mốc, bụi,…

– Các động vật, côn trùng nhỏ, các kí sinh trùng có khả năng xâm nhập vào da.

– Một số loại hóa chất sử dụng trong sinh hoạt và công nghiệp.

– Kiểm tra các yếu tố kích ứng có thể xảy ra quanh nơi bạn sinh sống và cố gắng tránh tối đa là một trong những cách để giúp bạn hạn chế được nguy cơ bùng phát bệnh chàm da cũng như nhiều bệnh ngoài da khác.

3. Chú ý tắm đúng cách

– Tắm đúng cách có vai trò rất quan trọng trong việc kiểm soát tình trạng bệnh chàm da. Khi tắm, bạn cần chú ý thực hiện đúng 3 lưu ý sau:

– Không tắm với nước quá nóng, chỉ nên tắm với nước ấm vừa phải.

– Khi tắm cần tránh chà xát nhiều lên da vì sẽ dễ để lại tổn thương ngoài da.

Advertisement

– Sử dụng các loại xà phòng, sản phẩm vệ sinh da phù hợp để giúp tránh kích ứng da không mong muốn.

– Bổ sung độ ẩm cho da sau khi tắm để da giữ được sự mềm mại, giảm nguy cơ da khô và bong tróc.

4. Tránh gãi lên da

Gãi chỉ có thể giúp bạn giảm ngứa tạm thời khi bị ngứa da. Tuy nhiên khi bạn gãi có thể làm cho những tổn thương da nặng hơn. Gãi lên da cũng sẽ kích hoạt một vòng luẩn quẩn ngứa – gãi – phát ban ngoài da. Đây cũng là yếu tố khiến cho tình trạng bệnh chàm có thể bùng phát. Thay vì gãi lên da, bạn nên áp dụng các biện pháp giảm ngứa khác như chườm mát để làm dịu da sẽ tốt hơn cho tình trạng da của bạn.

5. Lựa chọn các sản phẩm chăm sóc da và cơ thể

– Các sản phẩm chăm sóc da và cơ thể mà bạn sử dụng hằng ngày như mỹ phẩm, xà phòng, sản phẩm tóc, nước hoa, kem cạo râu,… có thể chứa một số thành phần gây kích ứng da. Do đó khi sử dụng các sản phẩm chăm sóc da không phù hợp có thể khiến cho tình trạng chàm da bùng phát.

– Cách tốt nhất để biết sản phẩm nào là tốt nhất cho làn da của bạn là dùng thử một ít các sản phẩm này trên một vùng da nhỏ để kiểm tra mức độ kích ứng trước khi sử dụng trên những vùng da khác. Với người có cơ địa nhạy cảm, bạn cũng nên chú ý lựa chọn các sản phẩm chăm sóc da dành riêng cho da nhạy cảm để tránh kích ứng

An Khang

Top 5 Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị Đại Tiện Ra Máu

Đại tiện ra máu có thể không kèm theo triệu chứng nào khác và nhiều người chủ quan cho rằng chỉ là “nóng trong”, bốc hỏa thông thường. Tuy nhiên, nếu không có kiến thức để điều trị sớm, bệnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Người bệnh nên lưu ý một số điều quan trọng khi đại tiện ra máu.

Tác hại của đại tiện ra máu

Nhiều người khi mắc chứng đại tiện ra máu với tâm lý chủ quan thường không đi khám và chữa luôn khiến bệnh nặng, máu ra ồ ạt gây mất máu có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.

Gây thiếu máu: Thiếu máu là biến chứng đầu tiên mà chứng đại tiện ra máu lượng máu mất đi trong khoảng thời gian dài bị mắc chứng đại tiện ra máu khiến bệnh nhân bị mất máu. Khi cơ thể mất máu sẽ dẫn đến những hiện tượng như hoa mắt, chóng mặt. hồi hộp, chân tay lạnh, tim đập nhanh, cơ thể xanh xao,… Thiếu máu ở thể nặng có thể khiến bệnh nhân bị tụt huyết áp, mạch đập nhanh, ngất dẫn đến rối loạn ý thức.

Gây ngứa và viêm hậu môn: Các dịch nhầy gây khiến cho hậu môn bị ẩm ướt tạo điều kiện cho vi khuẩn và các loại nấm khí sinh phát triển từ đó khiến cho hậu môn ngứa ngáy.

Gây nên bệnh ung thư hậu môn, trực tràng ác tính: Các căn bệnh hậu môn và ung thư trực tràng hầu hết đều chảy máu tươi khi đi đại tiện. Nếu người bệnh không kịp thời điều trị sẽ kích thích các tế bào bệnh ung thư phát triển gây nên ung thư trực tràng trực tiếp đe dọa sức khỏe người bệnh.

Các trường hợp đại tiện ra máu do nguyên nhân bệnh lý nếu không điều trị dứt điểm bệnh có thể gây nên những biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng, ung thư, thậm chí tử vong.

Tác hại của đại tiện ra máu

Một số lưu ý khi đại tiện ra máu

Tác hại của đại tiện ra máuTác hại của đại tiện ra máu

Đại tiện ra máu rất nguy hiểm nên người bệnh không nên xem nhẹ, nên đi điều trị nhanh chóng trước khi bệnh gây ra những biến chứng nguy hại cho sức khỏe: thiếu máu trầm trọng, mắc những bệnh lý hậu môn – trực tràng nguy hiểm, ung thư hậu môn,…Hơn hết, người bệnh nên lưu ý một số điều quan trọng khi đại tiện ra máu tránh những vấn đề nghiêm trọng sau đó.

Tuân Thủ Sự Chỉ Định Của Chuyên Gia Điều Trị: Trong quá trình điều trị đại tiện ra máu, đòi hỏi người bệnh phải đi đến cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để khám chữa và tuyệt đối tuân thủ sự chỉ định của chuyên gia điều trị. Có như vậy thì mới đảm bảo kết quả cao nhất.

Nên Giảm Gia Tăng Áp Lực Cho Vùng Bụng: Nhằm hỗ trợ cho việc đi đại tiện được dễ dàng hơn thì bạn nên giảm sự gia tăng áp lực cho vùng bụng, nên ngồi xổm khi đi vệ sinh, không nên ngồi một chỗ quá lâu, tập một số bài tập thể dục nhẹ nhàng,…

Tránh Xa Những Thực Phẩm Cay Nóng: Những loại thực phẩm có tính cay nóng sẽ không có lợi cho hệ tiêu hóa và có thể làm cho bệnh càng trầm trọng hơn. Vì thế, đây cũng là yếu tố quan trọng trong một số lưu ý khi điều trị đại tiện ra máu. Người bệnh nên tránh xa các loại gia vị cay nóng, cà phê, thuốc lá, các chất kích thích,…

Bổ Sung Nhiều Các Loại Thực Phẩm Tốt Cho Nhuận Tràng: Nên ăn nhiều thực phẩm có lợi cho việc nhuận tràng như: rau xanh, cà rốt, mướp đắng, các loại trái cây tươi, nước ép trái cây,… Việc nhuận tràng tốt sẽ giúp giảm áp lực mỗi khi đi đại tiện và hỗ trợ tốt cho việc điều trị chứng đại tiện ra máu.

Tránh Quan Hệ Tình Dục: Quan hệ tình dục sẽ gây tác động không nhỏ đến động mạch, gây ùn tắc niêm mạc ruột khiến cho hiện tượng chảy máu nhiều hơn.

Tập thói quen đi đại tiện đúng giờ: Giúp hỗ trợ việc điều trị bệnh được tốt hơn,… Đặc biệt là không nên nhịn đi đại tiện, đại tiện không đúng giờ,…

Có chế độ ăn uống hợp lý: Ăn nhiều thực phẩm tốt cho tiêu hóa như rau xanh, củ cải chín, mướp đắng, dưa chuột, cải bắp, táo tây, chuối tiêu, vừng đen, mộc nhĩ trắng… nước trái cây hay trái cây tươi như lê tươi, nước ngó sen, nước rau câu, đu đủ chín.

Uống nhiều nước (ít nhất 1,5 lít/ngày). Hạn chế uống rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích

Giữ tâm trạng luôn thoải mái, tránh cáu giận, tránh lo âu, áp lực. Người hay lo lắng sẽ làm niêm mạc ruột co bóp, máu không lưu thông.

Luôn giữ vệ sinh sạch sẽ hậu môn để tránh viêm nhiễm vùng niêm mạc hậu môn trực tràng.

Thường xuyên đi khám sức khỏe tổng quát và chuyên khoa (6 tháng/lần) để sớm phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

Nguyên nhân gây ra đại tiện ra máu

Một số lưu ý khi đại tiện ra máuMột số lưu ý khi đại tiện ra máu

Có rất nhiều vấn đề của cơ thể khiến một người đi ngoài ra máu. Dưới đây là những căn bệnh nguyên nhân của vấn đề:

Bệnh trĩ: Bệnh nhân mắc bệnh trĩ thường đi đại tiện kèm máu, máu có thể lẫn trong phân hoặc thấm ở giấy vệ sinh, khi bệnh nặng hơn máu có thể chảy thành giọt hoặc thành tia mỗi khi đi đại tiện.

Viêm túi thừa: Túi thừa thường xuất hiện ở những người lười ăn rau củ, ăn ít chất xơ. Túi thừa dễ chảy máu và khiến phân của người bệnh có lẫn máu. Thông thường, nó có thể tự ngưng chảy máu sau một thời gian. Nhưng ở nhiều người, tình trạng này kéo dài liên tục, chỉ kết thúc khi được phẫu thuật cắt bỏ túi thừa.

Bệnh polyp trực tràng và polyp đại tràng: Khi đi đại tiện có hiện tượng máu chảy thành giọt hoặc kéo dài thành đợt chính là biểu hiện của bệnh polyp trực tràng, polyp đại tràng.

Do các căn bệnh về đường tiêu hóa: Người mắc các căn bệnh về đường tiêu hóa cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đi đại tiện ra máu. Người mắc các chứng bệnh về đường tiêu hóa, máu thường có màu đen và đỏ thẫm bởi đoạn bị chảy máu là ở trên đường tiêu hóa. Còn máu xuất hiện màu đỏ là máu bên dưới đường tiêu hóa.

Ung thư trực tràng: ung thư trực tràng là bệnh thường gặp ở những người lớn tuổi, triệu chứng thường thấy nhất của bệnh là hiện tượng đi ngoài ra máu tươi trong khoảng một thời gian dài. Máu có thể chảy thành giọt hoặc thành tia.

Đại tiện ra máu kéo dài thường là do các bệnh hậu môn trực tràng gây ra, trong đó bao gồm cả các bệnh nguy hiểm như ung thư trực tràng, xuất huyết đường tiêu hóa… nếu không được xử lý kịp thời, bệnh không chỉ làm gián đoạn đến sinh hoạt và cuộc sống mà còn có thể diễn biến xấu đi, khiến người bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

Nguyên nhân gây ra đại tiện ra máuNguyên nhân gây ra đại tiện ra máu

Cách khắc phục đại tiện ra máu

Nguyên nhân gây ra đại tiện ra máuNguyên nhân gây ra đại tiện ra máu

Nếu đại tiện ra máu vẫn kéo dài, ngay cả khi bạn đã thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt và làm việc, thì bạn cần phải đi khám bác sĩ để tìm nguyên nhân chính xác và có cách điều trị phù hợp.

Hình thành thói quen đại tiện: Cần vệ sinh sạch sẽ vùng hậu môn mỗi khi đi ngoài nhằm phòng ngừa viêm nhiễm hậu môn phát sinh, nên đại tiện vào một giờ nhất định trong ngày, không rặn khi đại tiện.

Hình thành thói quen vận động bằng cách tập thể dục thường xuyên để tăng cường lưu thông máu và nhu động ruột hậu môn, thúc đẩy tiêu hóa.

Chữa ngay táo bón bằng cách tăng cường bổ sung chất xơ hàng ngày, đi đại tiện một giờ cố định, ưu tiên các thảo dược dân gian trị táo bón như diếp cá, rau má, đường quy…

Giữ tâm trạng thoải mái: Tâm trạng tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến sự hoạt động của niêm mạc ruột, sự lưu thông của máu, khiến bệnh trĩ (nếu có) trở nặng thêm.

Uống nước hàng ngày đúng và đủ phù hợp nhu cầu cơ thể giúp chuyển hóa năng lượng cần thiết.

Điều trị đại tiện ra máu phụ thuộc vào nguyên nhân bệnh lý. Nếu đại tiện ra máu do bệnh trĩ thì có thể điều trị bằng thuốc bôi, thuốc uống, cắt hoặc đốt trĩ. Nếu đại tiện ra máu do polyp hậu môn thì bác sĩ có thể can thiệp phẫu thuật cắt cuống polyp nếu cần thiết.

Cách khắc phục đại tiện ra máuCách khắc phục đại tiện ra máu

Đại tiện ra máu là gì?

Cách khắc phục đại tiện ra máuCách khắc phục đại tiện ra máu

Đại tiện ra máu là một trong những triệu chứng bất thường cảnh báo nhiều căn bệnh nguy hiểm ở hậu môn và trực tràng. Hậu môn chảy máu sau phân hoặc trong phân có lẫn máu, thường gặp ở đoạn đường tiêu hóa (chảy máu kết tràng và trực tràng). Máu khi đại tiện có thể đỏ tươi, đỏ thẫm hoặc đen tùy vào bộ phận mắc bệnh bị chảy máu, lượng máu và thời gian máu đọng.

Đại tiện ra máu vốn là một căn bệnh khá phổ biến và bắt gặp ở nhiều lứa tuổi. Bệnh nhân mắc bệnh đại tiện ra máu có thể là máu tươi hoặc máu ra cùng phân đen. Trường hợp đại tiện ra máu tươi thường là do thương tổn khởi điểm từ hậu môn, đại tràng và trực tràng. Còn trường hợp máu ra có màu thậm chí lẫn trong phân thì đó là dấu hiệu của những tổn thương do xuất huyết ống tiêu hóa.

Đăng bởi: Tuấn Nguyễn Hoàng

Từ khoá: Top 5 Nguyên nhân và cách điều trị đại tiện ra máu

Nấm Miệng (Nấm Lưỡi): Nguyên Nhân, Nhận Biết Và Cách Điều Trị

1. Nấm miệng là gì? Nguyên nhân gây ra nấm miệng

Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, hệ miễn dịch của cơ thể bé còn yếu ớt, nấm C. albicans sẽ phát triển, gây ra những mảng trắng đục bám trên niêm mạc lưỡi, mặt trong má và ở vòm họng của bé. Tình trạng này xảy ra ở khoảng 2 – 5% trẻ sơ sinh khoẻ mạnh.

Hình 1: Hình ảnh nấm miệng – Nguồn ảnh: MayoClinic

2. Biểu hiện của nấm miệng như thế nào?

Biểu hiện chung

Những mảng trắng đục như phô mai, bám loang lổ trên bề mặt lưỡi, mặt trong má, lợi và vòm miệng.

Những mảng này có thể gồ lên, sưng đỏ, hoặc có thể chảy máu.

Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Trẻ trở nên biếng ăn, hay chảy nước miếng vì đau.

Ở trẻ lớn và người lớn

Cảm giác có bông gòn trong miệng.

Mất vị giác.

Trẻ cũng có thể bị lây nấm miệng từ núm vú của mẹ, biểu hiện nấm ở vú thường gặp là:

Bong da hoặc bong tróc trên phần sẫm màu hơn, diện tích hình tròn xung quanh núm vú (núm vú);

Đau bất thường trong quá trình cho con bú hoặc đau núm vú giữa các lần bé bú;

Hình 2: Nấm lưỡi ở người lớn và trẻ em

3. Điều trị nấm miệng như thế nào?

Nấm miệng là bệnh lí khá thường gặp, và thường là bệnh lí lành tính. Tuy nhiên khi mắc bệnh, cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám, chẩn đoán chính xác, cũng như được đưa ra các lời khuyên và phương pháp điều trị hợp lí nhất.

Các phương pháp điều trị nấm miệng hiện nay:

Kem Miconazole:

Cũng là một loại thuốc kháng nấm, thích hợp cho trẻ em từ 4 tháng đến 24 tháng tuổi.

Dùng 4 lần/ngày sau bữa ăn, ít nhất là 7 ngày và tiếp tục 7 ngày sau khi các mảng trắng biến mất để ngăn ngừa tái phát.

Đối với trẻ lớn hơn 2 tuổi và người lớn: dùng liều gấp đôi.

Amphotericin B: sử dụng trong những trường hợp nặng.

Hình 3: Rơ lưỡi cho bé

4. Phòng ngừa nấm miệng

Để ngăn ngừa tái phát, ta có thể sử dụng các biện pháp như:

Súc miệng thật sạch sau khi ăn.

Bỏ thuốc lá.

Nếu bạn có răng giả, hoặc bỏ chúng ra trong lúc ngủ, lau sạch, ngâm chúng vào nước sạch và để khô, chà sạch sẽ nướu, lưỡi bằng bàn chải mềm sau khi đã lấy răng giả.

Đối với trẻ đang bú mẹ:

Cần điều trị phối hợp tình trạng nhiễm nấm ở mẹ để tránh lây lại cho bé.

Vệ sinh núm vú của mẹ và núm vú bình thường xuyên bằng cách ngâm nước nóng trước và sau khi bé bú xong.

Nấm miệng hay nấm lưỡi là bệnh lý thường gặp, tuy lành tính nhưng gây ra những khó khăn trong việc ăn uống. Do đó, khi phát hiện nấm miệng, cần đi đến bác sĩ để có chẩn đoán và phương thức điều trị hợp lí nhất. Điều trị phổ biến nhất hiện nay là sử dụng các thuốc kháng nấm tại chỗ dạng dung dịch hoặc dạng kem, hoặc đường toàn thân trong những trường hợp nặng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Trật Khớp Háng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Phương Pháp Điều Trị trên website Hgpc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!