Bạn đang xem bài viết Bệnh Trầm Cảm Ở Tuổi Dậy Thì: Dấu Hiệu Và Nguyên Nhân được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Hgpc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Về mặt y học, bệnh trầm cảm ở tuổi teen không khác biệt với chứng trầm cảm ở người lớn. Tuy nhiên, cách biểu hiện triệu chứng ở tuổi thanh thiếu niên lại khác với người lớn.1
Việc phát hiện và điều trị sớm rất quan trọng. Bởi việc kéo dài tình trạng trầm cảm sẽ ảnh hưởng tiêu cực và làm gián đoạn cuộc sống của trẻ ở tuổi dậy thì.2
Những thay đổi về cảm xúcKhi mắc trầm cảm tuổi dậy thì, trẻ thường có những thay đổi cảm xúc sau:3
Cảm giác buồn bã, ủ rũ là dấu hiệu rõ ràng nhất. Tình trạng này có thể kéo dài và trẻ có thể khóc mà không có lý do rõ ràng.
Thất vọng về bản thân, cảm giác vô dụng, tội lỗi.
Cảm thấy tuyệt vọng, trống rỗng.
Dễ khó chịu, bực bội, dễ tức giận ngay cả với những việc nhỏ.
Mất hứng thú, mất niềm vui trong các hoạt động yêu thích thường ngày.
Mất niềm vui hoặc dễ xung đột với gia đình và bạn bè.
Tự đổ lỗi, tự phê bình nặng nề cho những thất bại trong quá khứ.
Sự nhạy cảm tăng lên theo hướng tiêu cực.
Khó suy nghĩ, mất tập trung. Việc đưa ra quyết định và ghi nhớ mọi thứ trở nên khó hơn.
Cảm giác cuộc sống và tương lai u tối, ảm đạm.
Thường xuyên nghĩ đến cái chết, sắp chết hoặc tự tử.
Những thay đổi về hành viKhi bị bệnh trầm cảm ở tuổi dậy thì tấn công, hành vi của trẻ cũng có những thay đổi:3
Thường xuyên ở trong tình trạng mệt mỏi, kiệt sức dù nghỉ ngơi đầy đủ.
Xa lánh tập thể, bạn bè và cả người thân trong gia đình.
Chán ăn hoặc trở nên cuồng ăn hơn.
Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều.
Khả năng tập trung và suy nghĩ lúc này cũng kém đi và do đó, kết quả học tập cũng giảm sút.
Ít khi chú ý đến vệ sinh cá nhân và ngoại hình.
Có hành vi tự hại bản thân, lên kế hoạch hoặc cố gắng tự sát.
Sự chênh lệch của các chất dẫn truyền thần kinh trong nãoCác chất dẫn truyền thần kinh đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh tâm trạng và hành vi. Trong đó, điển hình nhất là các chất như serotonin, dopamine và norepinephrine. Các nghiên cứu cho thấy khi các chất này ở mức độ thấp có thể gây ra bệnh trầm cảm.4 5
Sự thay đổi của nội tiết tố3 Tác động của những sự kiện đau thương1 3Trẻ em không có khả năng đương đầu với các sự kiện đau thương. Do đó, nếu những sự kiện này xảy ra, chúng có thể dẫn đến những tổn thương lâu dài trong não bộ. Đến một thời điểm thích hợp, chúng có thể bộc phát và dẫn đến trầm cảm. Cha mẹ ly hôn, trẻ bị lạm dụng, mất mát người thân,… đều là những sự kiện có thể ảnh hưởng tiêu cực đến trẻ.
Bệnh trầm cảm ở tuổi dậy thì có thể do di truyền1 3Đã có nghiên cứu cho thấy, trầm cảm có một thành phần sinh học.6 Nó có thể di truyền từ cha mẹ sang con cái. Đứa trẻ lớn lên trong gia đình có người từng bị trầm cảm cũng dễ mắc căn bệnh này hơn. Mối quan hệ giữa người bị trầm cảm với trẻ càng gần gũi thì nguy cơ càng cao.
Ảnh hưởng bởi các suy nghĩ tiêu cực1 3Bệnh trầm cảm ở tuổi dậy thì có thể khởi phát từ những suy nghĩ tiêu cực mà trẻ bị ảnh hưởng. Những suy nghĩ này có thể đến từ bên trong gia đình và trẻ học được từ người thân. Khi đó, trẻ không học được cách đương đầu và vượt qua thử thách. Thay vào đó, trẻ cảm thấy bất lực với các vấn đề gặp phải và không tìm cách giải quyết chúng.
Những căng thẳng trong cuộc sống3Trẻ vị thành niên phải đối mặt với những áp lực học hành, các mối quan hệ. Các vấn đề này thường trở nên khắt khe hơn khi trẻ đã bước vào giai đoạn dậy thì. Sự căng thẳng đó có thể tạo ra áp lực và khiến trẻ phát bệnh. Tình trạng trầm cảm ở học sinh phần lớn cũng đến từ nguyên nhân này.
Nếu các triệu chứng trầm cảm xuất hiện và kéo dài, trẻ cần được đưa đến gặp người có chuyên môn. Tại đây, trẻ sẽ được thăm khám sức khỏe, làm các bài kiểm tra, xét nghiệm và đánh giá tâm lý để xác định mức độ trầm cảm. Từ đó, bác sĩ sẽ đề xuất hướng điều trị tùy vào tình trạng của người bệnh.3
Trẻ có thể được uống thuốc và tham gia các buổi trị liệu tâm lý. Dù chữa trị bằng cách nào, trẻ cũng cần được theo dõi sát và chăm sóc kỹ lưỡng. Điều này sẽ giúp trẻ có thêm động lực vượt qua bệnh tật. Thay đổi lối sống cũng giúp giảm các triệu chứng trầm cảm tuổi dậy thì. Trẻ mắc trầm cảm nên tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc, ăn uống lành mạnh và tránh xa caffeine, rượu, bia. Ngoài ra, việc quan tâm kỹ lưỡng cũng giúp phòng ngừa nguy cơ trẻ tự tử.1
Sáng Ngủ Dậy Đau Đầu Vì Sao? Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Phòng Ngừa
Ngủ sai tư thế
Ngủ sai tư thế là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến việc bị đau đầu sau khi ngủ dậy. Khi bạn nằm nghiêng quá lâu, sử dụng những chiếc gối quá cứng hoặc được kê quá cao sẽ làm máu khó lưu thông đến não, dẫn đến thiếu máu não và gây đau đầu, ù tai, chóng mặt khi ngủ dậy. Việc này cũng hay gặp với dân văn phòng khi họ phải ngủ ở tư thế úp mặt xuống bàn hoặc ngủ trên ghế.
Ngủ quá giờ
Một giấc ngủ hợp lý thường kéo dài 7-8 tiếng vào buổi tối và khoảng 30 phút vào buổi trưa. Việc ngủ quá số giờ trên sẽ làm cho máu lưu thông đến não bị giảm, quá trình trao đổi chất chậm lại hậu quả là gây ra những cơn đau đầu khi bạn tỉnh dậy.
Môi trường ngủ không đảm bảo
Việc ngủ trong một không gian quá tù túng, quá sáng hay quá ồn cũng là nguyên nhân làm cho chất lượng giấc ngủ của bạn bị suy giảm. Hậu quả là khi ngủ dậy bạn thường gặp các vấn đề như nhức mỏi cơ thể, chóng mặt do thiếu ngủ, ngủ không đủ giấc.
Dùng chất kích thích trước khi ngủ
Sử dụng thiết bị điện tử trước khi ngủ
Không còn nghi ngờ gì nữa, điện thoại thông minh, máy tính, laptop hoặc những thiết bị điện tử khác là nguyên nhân làm bạn trằn trọc, khó ngủ và sáng hôm sau bạn sẽ dễ bị nhức đầu, mệt mỏi hơn.
Căng thẳng, áp lực
Việc đi vào giấc ngủ với một tâm trạng lo âu, căng thẳng với những vấn đề trong cuộc sống sẽ khiến bạn ngủ không ngon giấc và có thể gặp những giấc mơ, từ đó làm giảm chất lượng giấc ngủ và đau đầu khi ngủ dậy.
Thiếu máu não
Ngoài những nguyên nhân trên, đau đầu còn có thể do thiếu máu não, các triệu chứng của cơn thiếu máu não còn bao gồm như trằn trọc, thao thức, chóng mặt, ù tai, mắt kém, mờ, nhìn không rõ,…
Có nhiều cách khắc phục triệu chứng đau đầu khi ngủ dậy, tùy vào từng nguyên nhân cụ thể mà bạn có thể áp dụng một số phương pháp sau đây.
Ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày vào buổi tối và 30 phút vào buổi trưa.
Không nên ngủ quá nhiều lần trong ngày
Phòng ngủ nên đảm bảo vệ sinh, thoáng mát và không đặt cây trong phòng ngủ quá nhiều
Vận động nhẹ và uống trà thảo mộc trước khi ngủ
Giữ tinh thần thoải mái, không căng thẳng
Hạn chế sử dụng điện thoại di động, máy tính,… trước khi ngủ
Bổ sung chế độ ăn giàu dinh dưỡng đặc biệt là omega-3, protein, axit amin, chất xơ có tác dụng giảm đau đầu
Advertisement
Có thể cân nhắc sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn nhưng không nên lạm dụng
Vừa rồi, chúng tôi đã cùng bạn đi tìm hiểu nguyên nhân cũng như cách khắc phục tình trạng đau đầu khi ngủ dậy. Hy vọng bạn đã có thêm những kiến thức hữu ích qua bài viết.
Nguồn: Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC
Thiếu Máu: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Phòng Ngừa
Tình trạng thiếu sắt, thiếu máu là một trong những sự thiếu hụt dinh dưỡng phổ biến nhất. Nó là kết quả khi mà cơ thể không nhận được đủ chất sắt trong chế độ ăn uống hàng ngày. Làm thế nào để bạn biết rằng mình đang có nguy cơ thiếu máu?
Thiếu máu là tình trạng như thế nào?
Cơ thể con người có ba loại tế bào máu:
Tế bào bạch cầu để chống nhiễm trùng
Tế bào tiểu cầu để giúp cục máu đông
Tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể
Các tế bào hồng cầu chứa huyết sắc tố – một loại protein giàu chất sắt giúp máu có màu đỏ. Huyết sắc tố cho phép các tế bào hồng cầu mang oxy từ phổi đến tất cả các bộ phận của cơ thể và mang carbon dioxide từ các bộ phận khác của cơ thể đến phổi để thở ra.
Hầu hết các tế bào máu bao gồm các tế bào hồng cầu được sản xuất thường xuyên trong tủy xương. Để sản xuất huyết sắc tố và hồng cầu, cơ thể cần sắt, vitamin B12, folate và các chất dinh dưỡng khác từ thực phẩm bạn ăn.
Do đó, nếu cơ thể có số lượng tế bào hồng cầu thấp không đáp ứng được nhu cầu mang oxy đến các mô của cơ thể thì cơ thể sẽ rơi vào tình trạng thiếu máu.
Có nhiều dạng thiếu máu, mỗi dạng thiếu máu có nguyên nhân riêng. Tình trạng thiếu máu có thể tạm thời hoặc lâu dài, từ nhẹ đến nặng do đó cần gặp bác sĩ nếu bạn có dấu hiệu bị thiếu máu vì đây có thể là một dấu hiệu cảnh báo của bệnh nghiêm trọng.
Nguyên nhân gây thiếu máu
Các loại thiếu máu khác nhau đều có nguyên nhân khác nhau, bao gồm:
Thiếu máu viêm
Một số bệnh như ung thư, HIV / AIDS, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận, bệnh Crohn và các bệnh viêm cấp tính hoặc mãn tính khác có thể cản trở việc sản xuất các tế bào hồng cầu.
Thiếu máu không tái tạo
Đây là tình trạng thiếu máu hiếm gặp, đe dọa đến tính mạng khi cơ thể không sản xuất đủ hồng cầu. Nguyên nhân gây thiếu máu không tái tạo bao gồm nhiễm trùng, sử dụng một số loại thuốc, bệnh tự miễn và tiếp xúc với hóa chất độc hại.
Thiếu máu bất sản
Một loạt các bệnh như bệnh bạch cầu và bệnh tủy có thể gây thiếu máu khi ảnh hưởng đến việc sản xuất máu trong tủy xương. Tác động của các loại ung thư và các rối loạn giống như ung thư khác nhau từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.
Thiếu máu do thiếu sắt
Đây là loại thiếu máu phổ biến nhất do thiếu chất sắt trong cơ thể. Tủy xương cần sắt để tạo ra huyết sắc tố. Điều này đồng nghĩa với việc nếu không có đủ chất sắt, cơ thể sẽ không thể sản xuất đủ lượng huyết sắc tố cho các tế bào hồng cầu.
Loại thiếu máu này xảy ra ở phụ nữ mang thai hoặc thường xuyên bị mất máu, chẳng hạn như chu kỳ kinh nguyệt kéo dài, lở loét, ung thư và sử dụng thường xuyên một số loại thuốc giảm đau không kê đơn, đặc biệt là aspirin, có thể gây viêm niêm mạc dạ dày dẫn đến mất máu.
Thiếu máu thiếu vitamin
Bên cạnh sắt, cơ thể cần folate và vitamin B12 để tạo ra đủ các tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Một chế độ ăn thiếu chất này và các chất dinh dưỡng quan trọng khác có thể làm giảm sản xuất hồng cầu.
Ngoài ra, một số người tiêu thụ đủ B12 không thể hấp thụ vitamin. Điều này có thể dẫn đến thiếu máu do thiếu vitamin, còn được gọi là thiếu máu ác tính.
Tan máu bẩm sinh
Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm
Thiếu máu hồng cầu hình liềm là bệnh di truyền và đôi khi nghiêm trọng hơn là thiếu máu tán huyết. Nguyên nhân gây bệnh bởi một dạng hemoglobin khiếm khuyết khiến các tế bào hồng cầu có hình dạng lưỡi liềm bất thường. Những tế bào máu bất thường này chết sớm, dẫn đến tình trạng thiếu hồng cầu mãn tính.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ thiếu máu
Những yếu tố khiến cơ thể có nguy cơ bị thiếu máu bao gồm:
Một chế độ ăn uống thiếu một số vitamin và khoáng chất:
Một chế độ ăn uống ít chất sắt, vitamin B12 và folate làm tăng nguy cơ thiếu máu.
Rối loạn đường ruột
: Bị rối loạn đường ruột ảnh hưởng đến việc hấp thụ các chất dinh dưỡng trong ruột non, chẳng hạn như bệnh Crohn và bệnh celiac – khiến bạn có nguy cơ bị thiếu máu.
Kinh nguyệt
: Nhìn chung, phụ nữ chưa mãn kinh có nguy cơ thiếu máu thiếu sắt cao hơn nam giới và phụ nữ sau mãn kinh. Kinh nguyệt gây mất tế bào hồng cầu.
Thai kỳ
thiếu máu sau sinh
: Nếu bạn đang mang thai và không dùng vitamin tổng hợp với axit folic và sắt sẽ làm tăng nguy cơ bị thiếu máu, tình trạng thiếu máu này còn kéo dài cả sau khi sinh gọi là
Bệnh mãn tính
: Khi bị ung thư, suy thận, tiểu đường hoặc một tình trạng mãn tính khác, có thể làm tăng nguy cơ bị thiếu máu. Những bệnh này có thể dẫn đến sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu. Mất máu chậm, mãn tính do vết loét trong cơ thể có thể làm cạn kiệt sắt của cơ thể, dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt.
Lịch sử gia đình
: Nếu gia đình bạn có tiền sử thiếu máu di truyền, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm, bạn cũng có thể có nguy cơ mắc bệnh này.
Những yếu tố khác
: Tiền sử nhiễm trùng nhất định, bệnh về máu và rối loạn tự miễn dịch làm tăng nguy cơ thiếu máu. Nghiện rượu, tiếp xúc với hóa chất độc hại và sử dụng một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất hồng cầu và dẫn đến thiếu máu.
Tuổi tác
: Những người trên 65 tuổi có nguy cơ thiếu máu cao.
Triệu chứng của thiếu máu
Ngoài những dấu hiệu như cơ thể yếu đi và thiếu năng lượng, các triệu chứng của thiếu sắt làm cho thiếu máu bao gồm nhịp tim nhanh và mạnh, huyết áp thấp, đau bụng kinh dữ dội, chảy máu nhiều và đau chủ yếu ở phía trán.
Một số người bị thiếu máu cũng có thể bị giảm sự thèm ăn và xáo trộn giấc ngủ, gây ra khó thở khi tham gia bất kỳ hoạt động thể chất nào. Về lâu dài có thể đưa đến đau bụng và giảm chức năng của hệ thống miễn dịch.
Một số triệu chứng thiếu sắt có thể dễ thấy hơn như:
Thiếu sắt có thể gây ra thay đổi cho mái tóc, móng tay và lưỡi.
Lưỡi có thể trở nên đau, sáng bóng và có màu đỏ.
Tóc trở nên giòn và dễ gãy hơn.
Móng tay cũng trở nên giòn và mỏng, có thể có màu trắng xuất hiện bên trong. Đây cũng là những dấu hiệu lộ ra bên ngoài khi bạn bị thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng.
Tuy nhiên, cũng có nhiều người có những dấu hiệu này nhưng lại không phải do thiếu máu mà do các bệnh tật khác. Do đó, đừng vội thấy những dấu hiệu này mà đã vội quy kết một người bị thiếu máu. Cách duy nhất để biết chắc chắn có thiếu máu hay không là làm một loạt các xét nghiệm máu để xác định mức độ chính xác của sắt và các chất khác trong máu. Nếu bạn nghi ngờ thiếu máu, hãy đến khám bác sĩ.
Biến chứng của thiếu máu
Nếu không được điều trị, thiếu máu có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, như:
Mệt mỏi kéo dài
: Thiếu máu nghiêm trọng có thể khiến bạn mệt mỏi đến mức không thể hoàn thành các công việc hàng ngày.
Biến chứng thai kỳ
: Phụ nữ mang thai bị thiếu máu do thiếu folate có thể dễ bị biến chứng, chẳng hạn như sinh non.
Vấn đề về tim
: Thiếu máu có thể dẫn đến nhịp tim nhanh hoặc không đều (rối loạn nhịp tim). Khi bạn bị thiếu máu, tim bạn phải bơm máu nhiều hơn để bù cho việc thiếu oxy trong máu. Điều này có thể dẫn đến suy tim.
Tử vong
: Thiếu máu hồng cầu hình liềm có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng. Mất nhiều máu nhanh chóng dẫn đến thiếu máu cấp tính, nghiêm trọng và có thể gây tử vong.
Điều trị thiếu máu như thế nào?
Khi được chẩn đoán thiếu sắt, người bệnh sẽ được điều trị sớm và trên thực tế, việc điều trị khá đơn giản và hiệu quả. Người bệnh có thể uống thêm thuốc bổ sung sắt hàng ngày hoặc tăng lượng tiêu thụ các thực phẩm giàu chất sắt như gan, đậu, các loại hạt, trái cây sấy khô, ngũ cốc, cá, gia cầm và các loại rau lá xanh.
Bổ sung quá nhiều sắt vào cơ thể cũng không tốt vì nó dẫn đến thừa sắt. Vậy nên, đừng bao giờ bắt đầu dùng thuốc bổ sung sắt mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Mặc dù việc bổ sung sắt có thể tăng cường hàm lượng sắt trong cơ thể một cách nhanh chóng nhưng bạn cũng cần phải tiến hành cẩn thận.
Phòng ngừa thiếu máu
Nhiều loại thiếu máu không thể phòng ngừa được. Nhưng bạn có thể tránh thiếu máu do thiếu sắt và thiếu máu do thiếu vitamin bằng cách ăn một chế độ ăn uống bao gồm nhiều loại vitamin và khoáng chất, bao gồm:
Chất sắt: Thực phẩm giàu chất sắt bao gồm thịt bò và các loại thịt khác, đậu lăng, ngũ cốc tăng cường chất sắt, rau lá xanh đậm và trái cây sấy khô.
Folate: Được tìm thấy trong trái cây và nước ép trái cây, rau lá xanh đậm, đậu xanh, đậu thận, đậu phộng, và các sản phẩm ngũ cốc như bánh mì, ngũ cốc, mì ống và gạo.
Vitamin B12: Thực phẩm giàu vitamin B-12 bao gồm thịt, các sản phẩm từ sữa và các sản phẩm ngũ cốc, đậu nành tăng cường.
Vitamin C: Thực phẩm giàu vitamin C bao gồm trái cây và nước ép cam quýt, ớt, bông cải xanh, cà chua, dưa và dâu tây. Những thứ này cũng giúp tăng hấp thu sắt.
Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Bệnh Chàm, Nguyên Nhân Gây Bệnh Và Cách Điều Trị Hiệu Quả
Thuật ngữ y khoa: Chàm – Eczema
Tên thường gọi: Chàm
Chuyên khoa: Da liễu
Đối tượng bệnh nhân: Mọi đối tượng
Bệnh chàm là gì?Chàm là tình trạng viêm da sẩn mụn nước do phản ứng với các tác nhân nội và ngoại sinh, tiến triển từng đợt hay tái phát, biểu hiện bằng đám mảng đỏ da, mụn nước và ngứa. Nếu bị bệnh chàm, bạn có thể phải đối mặt với các triệu chứng như ngứa nghiêm trọng (đặc biệt vào ban đêm), da khô và có vẩy màu đỏ đến nâu nhạt, các vết bớt nhỏ gây chảy nước nếu bị trầy xước. Những triệu chứng này có xu hướng trở nên tồi tệ hơn vào mùa đông.
Chàm chiếm 1/4 trên tổng số các bệnh ngoài da và có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ và thẩm mỹ người mắc bệnh.
Bệnh này có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác nhau của cơ thể, thường gặp nhất ở đầu gối, khuỷu tay hoặc cẳng tay, cũng như mặt, cổ, cổ tay, da đầu, cánh tay, chân, ngực và lưng.
Triệu chứng của bệnh chàmGiai đoạn tấy đỏ: Bắt đầu ngứa hay là cảm giác nóng rồi trở thành đỏ phù và nóng. Có thể phù ở những vùng da lỏng lẻo như mi mắt, bao quy đầu. Trên bề mặt xuất hiện những hạt nhỏ màu trắng mà sau này sẽ tạo thành mụn nước.
Giai đoạn nổi mụn nước: Ban đầu, da đỏ lên và các mụn nước li ti được hình thành và lan rộng ra các vùng da lành khác. Mụn nước có chứa dịch trong, xuất hiện dày đặc gây cảm giác ngứa, rát.
Giai đoạn chảy nước: Mụn nước có thể vỡ đi do bệnh nhân gãi hoặc vỡ dập tự nhiên, nước vàng chảy ra, khi thì từng giọt, khi thì dính vào quần áo. Đến giai đoạn này, mảng chàm lổ chổ nhiều vết hình tròn còn gọi là giếng chàm (giai đoạn này dễ bị bội nhiễm). Huyết thanh thấm ra ngoài, nếu lấy một vật gì đậy lại thì sau một thời gian huyết thanh sẽ tạo thành một mảng dày.
Giai đoạn da nhẵn: Đó là khi sau một thời gian lớp vảy của huyết thanh đọng trên da bị bong ra và để lại lớp da mỏng, nhẵn bóng.
Giai đoạn bong vảy da: Lớp da mỏng trên rạn nứt và bong vảy sau đó tăng sắc tố da và dày hơn. Sau thương tổn da sẽ trở lại bình thường và không dể lại sẹo trên da.
Nguyên nhân gây bệnh chàm1. Cơ địa
2. Dị ứng nguyên
Các thuốc hay gây phản ứng: lưu huỳnh, thủy ngân, thuốc tê, sunfamid, chlorocit, penicillin, streptomycin.
Hóa chất gây bệnh do nghề nghiệp: xi măng, thuốc nhuộm, nguyên liệu làm cao su, sơn xe, dầu mỡ, than đá, phân hóa học, thuốc sâu, acit, kiềm,…Các sản phẩm vi sinh có cơ chế dị ứng: vi khuẩn, nấm, siêu vi.
Yếu tố vật lý: ánh sáng, độ ẩm, sự cọ sát, gãi và các tổn thương khác.
Quần áo, đồ dùng, giày dép cao su, nylon, khăn len, bút máy, phấn sáp, kem bôi mặt, thuốc nhuộm tóc.
Nhiều loại cây có những thành phần gây ra bệnh chàm cho người bệnh như: rau tía tô, cỏ hoang, rau đay, cúc tần, sơn.
Phân tích căn nguyên đi kèm với việc phát sinh ra bệnh chàm thì thấy ngoài một số yếu tố ngoại lai ra, nhiều bệnh nhân có tình trạng cấp tính hay mạn tính, xúc cảm mạnh, chấn thương tinh thần, mâu thuẫn trong gia đình hay trong xã hội gây ra những điều kiện thuận tiện dễ sinh ra bệnh chàm.Một nguyên nhân gây bệnh chàm phổ biến nữa đó là do đề kháng cơ thể của bệnh nhân yếu, việc ăn uống không lành mạnh cũng là tác nhân quan trọng gây ra bệnh.
Sức khỏe và khả năng đề kháng của bạn hạn chế là nguyên nhân khiến bệnh dễ phát sinh và nhanh chóng lây lan trên diện rộng của bề mặt da.
Biến chứng khi mắc bệnh chàm1. Nhiễm trùng da
Nhiễm trùng da là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh chàm. Tình trạng này chủ yếu do nhiễm liên cầu khuẩn hay nhiễm tụ cầu khuẩn gây ra. Người mắc bệnh chàm thường sức đề kháng yếu, hệ miễn dịch giảm lại vệ sinh da không sạch, nên dễ bị vi khuẩn gây bệnh tấn công.
Hành động gãi khi ngứa khiến da bị tổn thương nặng gây ra tình trạng viêm nhiễm, gây nhiễm trùng da. Nếu người bệnh không có cách xử lý kịp thời có thể khiến bệnh nặng hơn, thậm chí gây nhiễm trùng máu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh, thậm chí có trường hợp gây tử vong.
2. Nhiễm virus
Nhiễm virus là biến chứng dễ gặp nhất ở bệnh chàm do virus gây mụn rộp và virus sinh dục Herpes gây nên, còn gọi là Herpes Simplex virus. Loại virus này nếu không được chữa trị sớm có thể lây lan và phát triển trên diện rộng, khiến bện ngày càng nặng hơn. Các triệu chứng kèm theo khi Herpes Simplex virus hoạt động đó là trên da xuất hiện các nốt phồng rộp, lớp vảy và người bệnh có hiện tượng sốt. Do đó, khi bị nhiễm virus, bệnh nhân nên dùng thuốc kháng virus theo hướng dẫn của bác sĩ để điều trị bệnh.
3. Bệnh chàm gây biến chứng ở mắt
Bệnh eczema khi biến trở nặng sẽ gây nên biến chứng nguy hiểm cho mắt như đục thủy tinh thể, xuất hiện một nếp gấp da do mí mắt dưới bị phù nề. Bên cạnh đó, bệnh còn gây kích thích giác mạc, rối loạn giác mạc do sự thoái hóa và suy yếu giác mạc.
Điều trị bệnh chàmDo chưa thể xác định rõ nguyên nhân gây bệnh nên việc điều trị cũng khó có thể trị dứt điểm, các phương pháp điều trị hiện nay kiểm soát các triệu chứng và phòng tránh bệnh tái phát. Cách điều trị chủ yếu là dùng cách thuốc bôi bên ngoài như thuốc chống viêm, dưỡng ẩm.
Điều trị bệnh chàm chủ yếu nhằm kiểm soát các cơn ngứa, giảm các biểu hiện viêm da, ngăn ngừa hoặc trị liệu tình trạng bội nhiễm (nếu có) và làm giảm thiểu sự xuất hiện của những thương tổn mới trên da. Bệnh được điều trị tùy theo độ tuổi và tình trạng của bệnh.
Các loại thuốc bôi tại chỗ gồm: Dung dịch sát khuẩn mạnh như xanh metylen, milian… Hoặc bạn cũng có thể dùng kháng sinh dạng mỡ như cream synalar-neomycin, cream celestoderm-neomycin. Lưu ý, bạn không nên dùng các loại thuốc mỡ chứa corticosteroid trong các trường hợp bị chàm nhiễm khuẩn.
Trong trường hợp chàm có viêm da mủ cần phải được điều trị chống bội nhiễm bằng cách cho uống kháng sinh, chống dị ứng (amoxicilin, cephalosporin…).
Do bệnh chàm là một bệnh mãn tính vì thế thời gian điều trị rất dai dẳng, vì thế ngoài các loại thuốc của y học hiện đại, các loại thuốc đông y cũng được áp dụng bởi độ lành tính, ít tác dụng phụ.
Phòng tránh bệnh chàm hiệu quả1. Chú ý dưỡng ẩm da
Khô da là một trong những yếu tố rất có hại cho da và là điều kiện thuận lợi giúp cho nhiều bệnh ngoài da bùng phát, trong đó có các bệnh ngoài da như chàm. Chính vì vậy việc giữ độ ẩm trên da là rất cần thiết để ngăn ngừa bệnh chàm da bùng phát.
Thời điểm tốt nhất để dùng các sản phẩm dưỡng ẩm là sau khi tắm. Đây là thời điểm mà da của bạn dễ giữ được độ ẩm tự nhiên. Ngoài thời điểm sau khi tắm, bạn cũng có thể sử dụng các sản phẩm dưỡng ẩm và bất cứ khi nào bạn cảm thấy da có dấu hiệu khô. Đặc biệt nên chú ý bổ sung độ ẩm cho da vào những thời điểm giao mùa, không khí khô và lạnh.
2. Tránh các yếu tố dễ gây kích ứng da
Nguy cơ bùng phát các triệu chứng của bệnh chàm cơ địa có thể đến từ nhiều yếu tố trong cuộc sống. Điển hình là một số yếu tố thường gặp như:
– Các loại thực phẩm dễ gây kích ứng da.
– Các yếu tố kích ứng dễ lan tỏa trong không khí như phấn hoa, lông thú cưng, nấm mốc, bụi,…
– Các động vật, côn trùng nhỏ, các kí sinh trùng có khả năng xâm nhập vào da.
– Một số loại hóa chất sử dụng trong sinh hoạt và công nghiệp.
– Kiểm tra các yếu tố kích ứng có thể xảy ra quanh nơi bạn sinh sống và cố gắng tránh tối đa là một trong những cách để giúp bạn hạn chế được nguy cơ bùng phát bệnh chàm da cũng như nhiều bệnh ngoài da khác.
3. Chú ý tắm đúng cách
– Tắm đúng cách có vai trò rất quan trọng trong việc kiểm soát tình trạng bệnh chàm da. Khi tắm, bạn cần chú ý thực hiện đúng 3 lưu ý sau:
– Không tắm với nước quá nóng, chỉ nên tắm với nước ấm vừa phải.
– Khi tắm cần tránh chà xát nhiều lên da vì sẽ dễ để lại tổn thương ngoài da.
Advertisement
– Sử dụng các loại xà phòng, sản phẩm vệ sinh da phù hợp để giúp tránh kích ứng da không mong muốn.
– Bổ sung độ ẩm cho da sau khi tắm để da giữ được sự mềm mại, giảm nguy cơ da khô và bong tróc.
4. Tránh gãi lên da
Gãi chỉ có thể giúp bạn giảm ngứa tạm thời khi bị ngứa da. Tuy nhiên khi bạn gãi có thể làm cho những tổn thương da nặng hơn. Gãi lên da cũng sẽ kích hoạt một vòng luẩn quẩn ngứa – gãi – phát ban ngoài da. Đây cũng là yếu tố khiến cho tình trạng bệnh chàm có thể bùng phát. Thay vì gãi lên da, bạn nên áp dụng các biện pháp giảm ngứa khác như chườm mát để làm dịu da sẽ tốt hơn cho tình trạng da của bạn.
5. Lựa chọn các sản phẩm chăm sóc da và cơ thể
– Các sản phẩm chăm sóc da và cơ thể mà bạn sử dụng hằng ngày như mỹ phẩm, xà phòng, sản phẩm tóc, nước hoa, kem cạo râu,… có thể chứa một số thành phần gây kích ứng da. Do đó khi sử dụng các sản phẩm chăm sóc da không phù hợp có thể khiến cho tình trạng chàm da bùng phát.
– Cách tốt nhất để biết sản phẩm nào là tốt nhất cho làn da của bạn là dùng thử một ít các sản phẩm này trên một vùng da nhỏ để kiểm tra mức độ kích ứng trước khi sử dụng trên những vùng da khác. Với người có cơ địa nhạy cảm, bạn cũng nên chú ý lựa chọn các sản phẩm chăm sóc da dành riêng cho da nhạy cảm để tránh kích ứng
An Khang
Tê Bì Chân Tay Là Dấu Hiệu Bệnh Gì? Nguyên Nhân, Cách Điều Trị
Tê bì chân tay có thể là biểu hiện của một vài bệnh nguy hiểm. Để trị tê bì chân tay, bạn nên tập luyện thể dục, không vận động quá sức.
Tê bì chân tay khá phổ biến và có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, đối tượng, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của chúng ta. Nếu hiện tượng này diễn ra thường xuyên và liên tục, bạn nên tìm gặp đến bác sĩ để có biện pháp điều trị kịp thời, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe sau này.
Theo thông tin từ trang website của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc, tê bì chân tay là triệu chứng các dây thần kinh bị chèn ép dẫn đến cảm giác bị tê tay hoặc chân, đặc biệt là ở các ngón trỏ và ngón giữa.
Khi bị tê bì chân tay, thông thường người bệnh sẽ tê ở cánh tay trước, cảm giác như bị kim đâm hoặc nặng hơn là mất cảm giác, sau đó lan sang cổ tay, ngón tay, ngón chân, gây khó vận động, di chuyển, cảm giác khó chịu ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt.
Sau một thời gian sẽ hết tê nhưng bạn cũng không nên bỏ qua bệnh lý này. Tê bì chân tay cần được điều trị sớm để việc đi đứng, cầm nắm của người bệnh về sau được thuận tiện, dễ dàng hơn.
Những dấu hiệu thường gặp của người bị tê bì chân tay mà các bạn có thể nhận thấy và nên đến gặp bác sĩ để xin tư vấn cũng như biện pháp điều trị:
Cảm giác kim đâm, kiến bò, châm chích: Thường thấy nhất ở người bị tê bì chân tay. Lan từ cánh tay xuống các ngón tay, ngón chân, triệu chứng tê xuất hiện khi ta để yên tay chân ở vị trí nào đó trong một khoảng thời gian dài.
Mất cảm giác ở tay chân: Dấu hiệu này thường gặp khi về đêm, nhất là khi thời tiết trở lạnh.
Đau mỏi vai gáy, nửa người.
Chuột rút tay, chân.
Có nhiều nguyên nhân gây ra triệu chứng tê bì chân tay, được chia thành hai nhóm là nguyên nhân sinh lý và nguyên nhân bệnh lý:
Nguyên nhân sinh lý
Tê bì chân tay có thể xảy ra do trong lúc hoạt động, làm việc hay sinh hoạt thường ngày mà mặc đồ quá bó, đứng, ngồi hoặc làm một việc gì đó quá lâu, sai tư thế. Lúc này, máu sẽ không được lưu thông dễ dàng, dẫn đến việc tê tay và chân.
Bên cạnh đó, nguyên nhân này cũng đến từ việc lo âu, mệt mỏi, hay khó thích ứng với thời tiết bị biến đổi đột ngột, ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn làm các tế bào thần kinh căng thẳng, dễ bị tê liệt.
Nguyên nhân bệnh lý
Thoát vị đĩa đệm: Giống như tên gọi, đĩa đệm sẽ bị lệch khỏi vị trí ban đầu và tràn ra khỏi bao xơ, chèn ép các dây thần kinh đốt sống gây tê bì chân tay.
Thoái hóa đốt sống: Sự lưu thông máu bị xảy ra khó khăn do các dây thần kinh và động mạch đốt sống bị chèn ép. Nếu không điều trị sớm thì không chỉ tê bì chân tay, mà có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng hơn như liệt hay teo tay chân.
Thoái hóa khớp: Các khớp tay, đầu gối, khớp háng bị tổn thương dẫn đến tê bì chân tay, ảnh hưởng đến vận động trong đời sống.
Tim mạch: Máu sẽ không lưu thông tốt nếu tim hoạt động kém.
Xơ vữa động mạch: Tê bì chân tay sẽ xảy ra do hiện tượng hẹp động mạch dẫn đến sự chèn ép các dây thần kinh.
Đa xơ cứng: Tác dụng trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương do rối loạn tự miễn.
Hẹp ống sống: Bệnh bẩm sinh do hiện tượng thu nhỏ của cột sống làm các rễ thần kinh bị chèn ép dẫn đến tê tay, chân.
Viêm đa rễ thần kinh: Hệ thần kinh ngoại biên bị tổn thương gây rối loạn hoặc mất cảm giác.
Viêm đa khớp dạng thấp: Người bệnh khi đứng hoặc ngồi quá lâu sẽ xảy ra tình trạng các khớp tay, chân bị viêm nhiễm gây tê bì chân tay.
Ngoài ra, khi sử dụng một số loại thuốc sẽ có các tác dụng phụ cũng gây ra triệu chứng tê bì chân tay, cần đưa bệnh nhân đến phòng khám kịp thời để hỏi ý kiến của bác sĩ.
Tê bì tay chân do bệnh lý nếu không được điều trị sớm thì không những khiến người bệnh gặp khó khăn trong các hoạt động thường ngày mà còn ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của họ.
Một trong những phương pháp điều trị đơn giản nhất mà lại không tốn quá nhiều chi phí đó là tập thể dục thường xuyên để nâng cao sức khỏe và tăng cường lưu thông máu.
Tuy nhiên, bạn cần phải tìm được một cường độ tập luyện phù hợp, không quá mạnh cũng không quá nhẹ, tránh đứng yên hay ngồi một chỗ quá lâu gây ảnh hưởng đến chất lượng luyện tập. Bên cạnh đó hãy dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi và giữ tinh thần thoải mái, hạn chế căng thẳng.
Tuy nhiên, đối với tình trạng tê bì tay chân lâu dài hoặc các triệu chứng bất thường khác thì người bệnh cần đến gặp ngay bác sĩ để được chỉ dẫn và điều trị kịp thời.
Tê bì chân tay có phải là dấu hiệu của bệnh không?Khi bị tê bì chân tay, rất nhiều câu hỏi được đặt ra liệu đó là dấu hiệu của bệnh gì và có nguy hiểm hay không? Tuy nhiên, bạn cần biết rằng không phải bất cứ trường hợp tê bì chân tay nào cũng là một triệu chứng bệnh, đôi khi nó chỉ là hiện tượng sinh lý bình thường và không gây hại cho sức khỏe.
Ngủ hay bị tê tay chân là dấu hiệu của bệnh gì?Sau khi ngủ dậy bị tê tay chân có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như nằm sai tư thế, đè lên các dây thần kinh ở tay,… Bên cạnh đó cũng có khả năng là do mắc phải các bệnh lý như tiểu đường, xương khớp, tim mạch, hệ thần kinh,… Để biết được nguyên nhân do đâu, bạn nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác nhất.
Bị tê bì chân tay là thiếu chất gì?
Canxi
Nói tới các bệnh lý xương khớp không thể nào bỏ qua nguồn khoáng chất canxi bởi nó chiếm tới 99% ở xương và răng. Thiếu canxi là nguyên nhân chính dẫn tới các chứng đau nhức, thoái hóa, loãng xương. Triệu chứng điển hình của các bệnh lý xương khớp chính là tê bì chân tay, dễ bị gãy xương và thậm chí khó hồi phục cơ xương khớp.
Do đó, để cải thiện tình trạng tê chân tay, người bệnh cần bổ sung ngay canxi vào chế độ dinh dưỡng. Canxi có nhiều trong các thực phẩm như đậu trắng, rau chân vịt, hạnh nhân, bông cải xanh,…
Vitamin nhóm B như B1, B9 (Acid Folic) và B12
Thiếu vitamin B1 là nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút của hoạt động các tế bào trong cơ thể và cũng là chất có chức năng thúc giúp đẩy hình thành năng lượng. Người bị thiếu vitamin B1 có thể có các triệu chứng như mệt mỏi, chân tay tê nhức, cứng khớp như bị kim châm,…
Tiếp theo là chất dinh dưỡng acid folic hay vitamin B9, đây là chất quan trọng có vai trò sản xuất tế bào mới cho cơ thể, trong đó có bạch cầu, tiểu cầu. Bên cạnh đó, Acid folic cũng giúp chống lại bệnh thiếu máu và tham gia vào quá trình tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh, phù hợp cho những bệnh nhân bị tê bì chân tay thuộc mọi đối tượng.
Nói tới tê bì chân tay do thiếu máu thì không thể không nhắc đến vitamin B12, có đặc tính tan trong nước, rất cần thiết cho quá trình sản xuất tế bào máu đỏ, thúc đẩy chức năng thần kinh, giúp tổng hợp DNA và chất béo,… Người bị thiếu vitamin B12 sẽ không sản xuất đủ lượng máu cho cơ thể, trầm trọng hơn là suy giảm chức năng nhận thức gây ra tê bì chân tay.
Bạn hãy bổ sung các vitamin nhóm B từ các thực phẩm như: Cá hồi, gan và nội tạng động vật, thịt bò, thịt gà, trứng sữa, các loại rau xanh, các loại đậu…
Kali
Kali là một khoáng chất có vai trò quan trọng trong hoạt động chức năng của hệ tim mạch và tiêu hóa. Kali tác động tới não bộ và hàm lượng oxy có trong máu.
Nếu máu không cung cấp đủ tới não và các dây thần kinh trung ương và toàn bộ cơ thể dễ dẫn tới tê bì chân tay. Kali có nhiều trong: Đậu nành, chuối, củ dền, dưa hấu, đậu đen,…
Magie
Magie đóng vai trò kiểm soát các xung thần kinh của hệ thần kinh. Ngoài ra, cũng giống canxi, magie giúp hình thành xương và năng lượng cho cơ thể. Nếu lượng magie không đủ cho cơ thể có thể dẫn tới tê bì chân tay.
Magie có nhiều trong các loại hạt: Hạnh nhân, óc chó, giá, bơ, socola đen…
Khi nào cần gặp bác sĩ khi bị tê bì chân tay?Bạn có thể sẽ cần phải gặp bác sĩ nếu có các triệu chứng sau đây vì nó có thể là dấu hiệu của một vài bệnh lý nguy hiểm:
Đau đầu dữ dội.
Chóng mặt.
Khó thở.
Hay quên.
Tê bì tay chân kéo dài trên 6 tuần.
Tê chân kèm theo sự thay đổi màu sắc, nhiệt độ của chân, bàn chân.
Co giật.
Mất kiểm soát bàng quang, ruột.
Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc
7-Dayslim
Các Hội Chứng Tâm Lý Dễ Mắc Ở Tuổi Dậy Thì
Tuổi dậy thì là lứa tuổi chịu nhiều những biến đổi về hình thể, tâm sinh lý phức tạp nhất của đời người, do đó dễ bị khủng hoảng nhất so với các tuổi khác. Chính vì vậy mà các hội chứng tâm lý cũng dễ xảy ra ở lứa tuổi này.
Tuổi dậy thì dễ mắc hội chứng tâm lý vì sao?
Các em dễ bị sốc trước những lời chọc ghẹo của bạn bè, nếu không ai giải thích điều này các em càng dễ bị sốc và hoang mang hơn… Những áp lực về tâm lý của các em nếu không có người giúp giải tỏa thì về lâu dài sẽ ngày càng đè nặng lên, khiến các em có thể bị các rối loạn về hành vi, rối loạn về cảm xúc và rối loạn tâm thần.
Những dấu hiệu trẻ bị rối loạn tâm lý hành vi
Các em có thể chuyển từ rối loạn hành vi sang rối loạn tâm thần với những triệu chứng hoang tưởng và điều này càng làm các em cách biệt về mặt thực thể đối với người khác. Lúc đó, con sẽ có những hành vi và lời nói không phù hợp với thực tế.
Hội chứng tâm lý dễ mắc ở tuổi dậy thì
Rối loạn cảm xúc
Những biến đổi tâm lý khiến các em nhạy cảm hơn, cảm xúc cũng dễ thay đổi hơn. Rối loạn cảm xúc xảy ra khi có tình trạng rối loạn tại não bộ, gây nên những bất ổn về tinh thần như chuyển từ cảm xúc hưng phấn sang cảm xúc ức chế một cách nhanh chóng hoặc ngược lại, thoắt buồn thoắt vui. Biểu hiện của rối loạn cảm xúc là chán ăn (dù đang đói), mất ngủ, gầy sút, hoạt động chậm chạp, mất tập trung, hay quên, vẻ mặt không tươi tắn…Các em dễ bị sốc trước những lời chọc ghẹo của bạn bè, hay suy diễn đến những trạng thái tiêu cực…
Stress và trầm cảm
Trầm cảm là rối loạn tâm thần dễ mắc phải ở lứa tuổi dậy thì do những thay đổi từ lượng hormon trong cơ thể, áp lực từ xung quanh, từ học hành, bố mẹ, thầy cô, bạn bè hay cả từ các chất kích thích…, với nhiều triệu chứng như hay buồn bã, không quan tâm tới mọi thứ xảy ra xung quanh và cả với bản thân, dễ mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, bi quan, sống thu mình, ngại giao tiếp với bạn bè và người thân… Khi bị trầm cảm, các em thường tự cô lập mình với thế giới bên ngoài. Thậm chí, rất nhiều bạn chỉ quan tâm và sống trong thế giới “ảo”. Nguy hiểm hơn, stress và trầm cảm ở tuổi dậy thì còn có thể dẫn đến hành vi tự tử.
Rối loạn tâm lý và hành vi
Ở lứa tuổi dở trẻ em, dở người lớn này, nhiều em tự nghĩ mình kém cỏi, tự ti và mất bình tĩnh. Tự ti dần dần khiến trẻ trở nên e dè, ngại tiếp xúc, không thích bộc lộ, nghi ngờ khả năng của bản thân… Với sức khỏe, tự ti sẽ khiến các em dễ rơi vào trạng thái stress, mệt mỏi thường xuyên, thừa cân… Đây chính là nền tảng đẩy các em rơi vào những hội chứng tâm lý khác như: trầm cảm, hoang tưởng… Ở tuổi này, các em dễ bị tác động từ sách báo, phim ảnh bạo lực, các văn hóa phẩm đồi trụy và cả từ bạn bè xấu. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến rối loạn hành vi và gây nên những hậu quả nghiêm trọng như gây thương tích cho người khác, chống người thi hành công vụ, trộm cắp, đua xe mạo hiểm…
Lời khuyên của thầy thuốc
Các rối loạn tâm lý, hành vi, rối loạn tâm thần tuổi dậy thì tuy dễ gặp nhưng cũng có thể điều trị khỏi được nếu bệnh của các em được chẩn đoán sớm và điều trị sớm bởi các bác sĩ chuyên khoa tâm lý, tâm thần. Về phía các bậc cha mẹ, khi thấy con em mình có những biểu hiện tâm lý không bình thường thì không nên giấu giếm, mặc cảm về những rối loạn hành vi, rối loạn tâm thần của con cái mà nên đưa các em đến bác sĩ chuyên khoa tâm lý, tâm thần càng sớm càng tốt. Đây là lúc các em rất cần sự chăm sóc, hướng dẫn của người thân trong gia đình cũng như của các thầy thuốc. Chính sự chăm sóc và điều trị sớm sẽ giúp các em nhanh chóng thoát khỏi những rối loạn hành vi, rối loạn tâm thần. Cha mẹ nên là người bạn thân nhất của con. Khuyến khích con tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, tránh tiếp xúc với các loại phim ảnh, các trò chơi bạo lực hay văn hóa phẩm đồi trụy… Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho con bằng các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng. Nếu thấy diễn biến tâm lý của con ngày càng theo chiều hướng tiêu cực hơn, cần đưa con đi gặp bác sĩ tâm lý ngay để có hướng điều trị kịp thời.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Trầm Cảm Ở Tuổi Dậy Thì: Dấu Hiệu Và Nguyên Nhân trên website Hgpc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!